Trong quá trình làm việc, người lao động và người sử dụng lao động cần phải ký hợp đồng lao động để đảm bảo quyền lợi của các bên. Vậy công ty có được ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng hay không?
Mục lục bài viết
1. Công ty ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của
– Hợp đồng lao động được xem là sự thỏa thuận của các bên, tức là được giao kết giữa người lao động và người sử dụng lao động, hai bên sẽ thỏa thuận với nhau về việc làm có trả công, thỏa thuận về chế độ tiền lương, điều kiện lao động của người lao động trong quá trình làm việc, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động;
– Trong trường hợp bên lao động và bên sử dụng lao động thỏa thuận với nhau bằng tên gọi khác tuy nhiên có nội dung thể hiện rõ ràng về các công việc có trả công, thỏa thuận về tiền lương, đặt dưới sự quản lý giám sát/điều hành của một bên còn lại thì cũng sẽ được coi là hợp đồng lao động;
– Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động sẽ cần phải thực hiện hoạt động giao kết hợp đồng lao động với người lao động đó.
Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về loại hợp đồng lao động. Thì Hợp đồng lao động sẽ được giao kết bằng 02 loại như sau:
– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn cụ thể, không thỏa thuận để xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
– Hợp đồng lao động có xác định thời hạn. Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng lao động có xác định thời hạn tức là hợp đồng mà các bên có thỏa thuận cụ thể về thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian không quá 36 tháng được tính kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng đó.
Khi hợp đồng lao động hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì sẽ được thực hiện như sau:
– Trong khoảng thời hạn 30 ngày được tính kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động cần phải thực hiện thủ tục ký kết
– Nếu hết thời hạn 30 ngày được tính kể từ ngày hợp đồng hết hạn mà người sử dụng lao động và người lao động không ký kết hợp đồng lao động mới, thì hợp đồng lao động đã ký kết đương nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động có xác định thời hạn, thì các bên cũng chỉ được thỏa thuận để ký thêm 01 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn, sau đó nếu như người lao động vẫn muốn tiếp tục làm việc thì cần phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Như vậy thì có thể nói, hợp đồng lao động xác định thời hạn là loại hợp đồng mà trong đó, Người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận xác định về thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng tức là trong khoảng thời gian không quá 36 tháng được tính kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng đó trên thực tế. Tuy nhiên nếu vì tính chất của công việc mà doanh nghiệp, công ty ký kết hợp đồng lao động với người lao động chỉ có thời hạn dưới 12 tháng, thì việc ký kết hợp đồng lao động này vẫn không trái với quy định của pháp luật. Trên thực tế, người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn có thể căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ký kết loại hợp đồng lao động sao cho hợp lý. Hay nói cách khác, công ty vẫn sẽ được ký kết hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động tùy thuộc vào từng tính chất công việc.
2. Những nội dung cần phải đảm bảo khi ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về nội dung của hợp đồng lao động. Theo đó, hợp đồng lao động cần phải có những nội dung chủ yếu như sau:
– Tên và địa chỉ của người sử dụng lao động, họ tên và chức danh của người thực hiện hoạt động giao kết hợp đồng lao động phía bên người sử dụng lao động;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú, số giấy tờ tùy thân, giới tính của người giao kết hợp đồng lao động phía bên người lao động;
– Công việc và địa điểm làm việc, thời hạn thực hiện hợp đồng lao động;
– Mức lương theo công việc và mức lương theo chức danh, hình thức trả lương, thời gian trả lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác;
– Chế độ nâng bậc và nâng lương đối với người lao động, thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi của người lao động;
– Trang thiết bị bảo hộ lao động cho người lao động;
– Chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;
– Các chế độ đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.
Bên cạnh đó, đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp … thì tùy thuộc vào tính chất công việc mà người sử dụng lao động và người lao động có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động, thỏa thuận bổ sung một số nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, thời tiết … Như vậy có thể nói, khi giao kết hợp đồng lao động nói chung và hợp đồng lao động dưới 12 tháng nói riêng thì cần phải được thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định như trên.
3. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động dưới 12 tháng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Bộ luật lao động năm 2015 có quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động. Theo đó trong quá trình giao kết hợp đồng lao động nói chung thì cần phải tuân thủ một số nguyên tắc giao kết hợp đồng như sau:
– Người lao động và người sử dụng lao động cần phải giao kết hợp đồng lao động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, trung thực và thiện chí với nhau;
– Người sử dụng lao động và người lao động có thể tự do giao kết hợp đồng lao động tuy nhiên không được trái với quy định của pháp luật, không trái với thỏa ước lao động tập thể và không vi phạm đạo đức xã hội.
Bên cạnh đó, cần phải tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ cung cấp thông tin trong quá trình giao kết hợp đồng lao động. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động hiện nay được quy định cụ thể tại Điều 16 của Bộ luật lao động năm 2019. Cụ thể như sau:
– Người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm cung cấp thông tin một cách trung thực cho người lao động về công việc, tính chất, địa điểm làm việc đối với lao động, điều kiện làm việc, thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi của người lao động, chế độ an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc, tiền lương đối với người lao động, hình thức trả lương, chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;
– Một số vấn đề khác liên quan trực tiếp đến quá trình giao kết hợp đồng lao động mà người lao động có yêu cầu thì người sử dụng lao động cũng cần phải cung cấp;
– Người lao động cũng sẽ phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin trung thực và đầy đủ, khách quan cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh của người lao động, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, trình độ học vấn trong quá trình thực hiện lao động, trình độ kĩ năng nghề nghiệp, xác nhận tình trạng sức khỏe của người lao động và một số vấn đề khác có liên quan trực tiếp đến quá trình giao kết hợp đồng lao động và người sử dụng lao động có yêu cầu.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019.