Kế toán trưởng là một vị trí rất quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. Vậy nếu như các công ty mà không có kế toán trưởng thì có bị xử phạt không?
Mục lục bài viết
1. Công ty không có kế toán trưởng có bị xử phạt không?
Điều 53 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Kế toán đã quy định Kế toán trưởng chính là người đứng đầu của bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán ở trong các đơn vị kế toán. Kế toán trưởng phải chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của chính đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì sẽ phải đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng của đơn vị kế toán cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 20
– Đơn vị kế toán sẽ phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị thuộc các trường hợp sau:
+ Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm có: Đơn vị kế toán chỉ có một người để làm kế toán hoặc một người để làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không phải thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán.
+ Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo những quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải thực hiện bố trí kế toán trưởng.
-Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì sẽ phải thực hiện bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo đúng quy định của pháp luật. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau khoảng thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng.
– Thời hạn bổ nhiệm kế toán trưởng của các đơn vị kế toán ở trong lĩnh vực kế toán nhà nước, thì thời hạn bổ nhiệm phụ trách kế toán của những đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước là 5 năm sau đó sẽ phải thực hiện các quy trình về bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán.
– Khi thay đổi kế toán trưởng, phụ trách kế toán thì khi đó người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán hoặc là người quản lý, Điều hành của đơn vị kế toán phải thực hiện tổ chức bàn giao công việc và những tài liệu kế toán giữa kế toán trưởng, phụ trách kế toán cũ và kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới, đồng thời phải thực hiện thông báo cho các bộ phận có liên quan trong đơn vị và cho những cơ quan nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch biết họ tên và biết mẫu chữ ký của kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới sẽ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán của chính mình kể từ ngày nhận bàn giao công việc. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán cũ vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình phụ trách.
Theo quy định trên, có thể khẳng định được rằng không phải mọi đơn vị kế toán đều phải bố trí kế toán trưởng, nhưng đơn vị sau đây không phải bố trí kế toán trưởng:
– Những đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước:
+ Đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc là có một người làm kế toán kiêm nhiệm
+ Đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì sẽ không thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà sẽ chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán
– Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo đúng quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: những doanh nghiệp này sẽ phải được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng.
Như vậy, những đơn vị kế toán (những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức) bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng mà không thực hiện sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Lưu ý rằng, nếu các đơn vị kế toán bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng theo quy định của pháp luật mà lại chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì phải bố trí người phụ trách kế toán hoặc là thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật, thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là trong thời gian 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng.
2. Mức xử phạt khi công ty không có kế toán trưởng:
Như đã phân tích ở mục trên, những đơn vị kế toán (những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức) bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng mà không thực hiện sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Khoản 2 Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán, Điều này quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
– Không tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị kế toán; không thực hiện việc bố trí người làm kế toán, làm kế toán trưởng hoặc không thực hiện việc thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán, làm kế toán trưởng theo quy định;
– Bố trí người làm kế toán mà theo các quy định pháp luật quy định không được làm kế toán;
– Bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán mà không có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
– Bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đúng với các trình tự, thủ tục theo quy định.
Theo đó, hành vi không bố trí người làm kế toán, làm kế toán trưởng hoặc không thực hiện thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán, làm kế toán trưởng theo quy định pháp luật thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Thêm nữa, tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền quy định tại các Điều của Chương II, Chương III chính là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức chỉ trừ các trường hợp được quy định tại khoản 1 của Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 của Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 của Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 của Điều 48; khoản 1 của Điều 57; khoản 1, khoản 2 của Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Còn đối với các tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, những đơn vị kế toán (những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức) bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng mà không thực hiện bố trí người làm kế toán trưởng thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
3. Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng:
– Trách nhiệm của kế toán trưởng: căn cứ khoản 1 Điều 55 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Kế toán quy định về trách nhiệm của kế toán trưởng, Điều này quy định kế toán trưởng có trách nhiệm sau đây:
+ Thực hiện những quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;
+ Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo đúng quy định của pháp luật;
+ Lập báo cáo tài chính tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
– Các quyền của kế toán trưởng: căn cứ khoản 2, 3 Điều 55 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Kế toán quy định về quyền của kế toán trưởng, Điều này quy định kế toán trưởng có các quyền sau đây:
+ Kế toán trưởng có quyền độc lập về các chuyên môn, nghiệp vụ kế toán
+ Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp mà có sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:
++ Kế toán trưởng có quyền độc lập về các chuyên môn, nghiệp vụ kế toán
++ Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của chính đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;
++ Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, cung cấp kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng;
++ Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi mà có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;
++ Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của chính đơn vị kế toán khi phát hiện ra các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp mà vẫn phải chấp hành quyết định thì sẽ phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc những cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Kế toán;
– Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kế toán;
– Nghị định 41/2018/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP.