Quy định người lao động được nghỉ ốm trong bao lâu? Công ty đuổi việc nhân viên nghỉ ốm quá lâu có vi phạm không? Công ty đuổi việc nhân viên vì lý do ốm đau sai quy định của pháp luật thì xử lý như thế nào? Người lao động phải làm gì khi công ty đuổi việc trái luật.
Trên thực tế, khi làm việc người lao động không may xảy ra vấn đề ốm đau phải điều trị trong một khoảng thời gian. Do vậy, việc ốm đau nghỉ việc của người lao động cũng ít nhiều ảnh hưởng đến quy trình sản xuất, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu công ty đuổi việc nhân viên vì lý do nghỉ ốm lâu có vi phạm không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Quy định người lao động được nghỉ ốm trong bao lâu:
Chế độ ốm đau là một trong những chế độ người lao động được hưởng khi làm việc tại công ty. Theo quy định tại Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:
* Đối với trường hợp trong điều kiện thông thường:
– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: được nghỉ 30 ngày trong một năm
– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: được nghỉ 40 ngày trong một năm
– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên: được nghỉ 60 ngày trong một năm
* Đối với trường hợp làm việc trong môi trường công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:
– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: được nghỉ 40 ngày trong một năm
– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: được nghỉ 50 ngày trong một năm
– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên: được nghỉ 70 ngày trong một năm
* Đối với trường hợp người lao động bị bệnh trong danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ y tế ban hành:
– Thời gian nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần
– Nếu hết thời hạn được hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày như trên, người lao động vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội
Ngoài ra, người lao động có thể xin nghỉ việc không hưởng lương theo quy định tại Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Theo đó, người lao động hết thời hạn nghỉ ốm đau như trên có thể xin nghỉ không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý, và khoảng thời gian nghỉ đó sẽ không được hưởng lương và không được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả chế độ ốm đau.
2. Công ty đuổi việc nhân viên nghỉ ốm quá lâu có vi phạm không?
Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019. Cụ thể là:
– Trường hợp người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Căn cứ xác định nhân viên không thường xuyên hoàn thành công việc do công ty ban hành quy chế đánh giá xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc. Việc ban hành quy chế này theo quy định của pháp luật phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
– Người lao động ốm đau, tai nạn lao động:
+ Nếu như làm việc theo
+ Nếu như làm việc theo
+ Nếu như làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng: người lao động đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động
– Trường hợp hoàn cảnh do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên
– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động
– Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải đảm bảo thời gian báo trước cho người lao động:
+ Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn: báo trước ít nhất 45 ngày
+ Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: báo trước ít nhất 30 ngày
+ Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng: báo trước ít nhất 03 ngày làm việc
Như vậy, căn cứ theo các trường hợp trên, công ty hoàn toàn có quyền đuổi việc nhân viên vì lý do ốm đau nếu người lao động đó thuộc một trong các trường hợp ốm đau:
– Người làm việc theo
– Người làm việc theo hợp đồng từ 12 tháng đến 36 tháng: Bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục
– Người làm việc theo hợp đồng dưới 12 tháng: Bị ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng mà khả năng lao động chưa hồi phục
Ngoài ra, nếu người lao động ốm đau mà không liên tục hoặc liên tục mà chưa quá thời gian nói trên thì công ty sẽ không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
3. Công ty đuổi việc nhân viên vì lý do ốm đau sai quy định của pháp luật thì xử lý như thế nào?
Như trên phân tích, nếu trong trường hợp công ty chấm dứt đơn phương hợp đồng với người lao động khi không đủ điều kiện là công ty vi phạm và hành vi được coi là đơn phương chấm dứt hợp động lao động trái pháp luật.
Hậu quả pháp lý nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng sai được quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động. Cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Công ty phải nhận người lao động quay trở lại làm việc và người lao động quay lại làm việc:
– Ngoài việc nhận lại làm việc theo đúng hợp đồng đã giao kết, phía bên công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người lao động một khoản tiền, ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
– Công ty phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc
– Khi quay trở lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động
– Nếu như vị trí công việc trước không còn, người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
– Nếu công ty đơn phương chấm dứt không đáp ứng đúng thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Trường hợp 2: Người lao động không muốn quay trở lại làm việc:
Luật quy định khoản tiền phải trả quy định tại trường hợp 1 trên, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp 3: Người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý:
Ngoài khoản tiền chi trả như trên trong trường hợp 1, người sử dụng lao động vẫn phải chi trả thêm một khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động, ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. Tức là người sử dụng lao động phải chi trả bồi thường ít nhất là 4 tháng tiền lương cho người lao động.
4. Người lao động phải làm gì khi công ty đuổi việc trái luật?
– Thứ nhất, người lao động sẽ làm đơn khiếu nại lên Ban lãnh đạo của công ty về việc công ty chấm dứt hợp đồng đơn phương trái luật với người lao động. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
– Thứ hai, công ty không giải quyết hoặc giải quyết chưa thỏa đáng thì người lao động khiếu nại lên Chánh thanh tra Sở lao động Thương binh – và xã hội tại nơi công ty đóng trụ sở. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
– Sau đó, không giải quyết được thì người lao động sẽ tiến hành khởi kiện hành chính tại Toà án.