Đặc điểm của công ty cổ phần. Vốn của công ty cổ phần.Công ty cổ phần có được góp vốn thành lập công ty khác không? Thủ tục thành lập công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần của công ty là cổ đông, những cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cổ phần cho đến hết giá trị của cô phần mà họ sở hữu. Vậy công ty cổ phần có được góp vốn thành lập công ty khác không?
Luật sư
Căn cứ pháp lý:
+ Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Mục lục bài viết
1. Đặc điểm của công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần của công ty là cổ đông, những cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cổ phần cho đến hết giá trị của cổ phần mà họ sở hữu.
Để phân biệt công ty cổ phần với những công ty khác ta dựa vào những đặc điểm sau:
+ Về thành viên công ty: Trong suốt quá trình hoạt động công ty cổ phần phải có ít nhất ba thành viên tham gia. Là loại hình công ty đặc trưng cho công ty đối vốn, cho nên cần phải có sự liên kết của nhiều thành viên trong công ty, vì vậy việc quy định số thành viên tối thiểu phải có là cần thiết trong sự phát triển của công ty cổ phần.
+ Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Pháp luật hiện nay không hạn chế việc mỗi thành viên được mua tối đa bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ, nhưng các thành viên có thể thỏa thuận trong điều lệ công ty giới hạn tối đa số cổ phần mà một thành viên có thể mua việc này giúp chống lại việc một thành viên nào đó có thể nắm quyền kiểm soát công ty
+ Cổ đông trong công ty có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Phần vốn góp của các thành viên trong công ty được thể hiện dưới dạng hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành và là một loại hàng hóa do đó người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Trừ những trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127
– Về chế độ trách nhiệm thì công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty. Các cổ đông tự chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn mà mình đã góp vào công ty
– Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy động vốn. Điều này giúp công ty cổ phần huy động vốn lớn
– Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Vốn của công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, nên các quy định về vốn và chế độ tài chính có ý nghĩa rất quan trọng
Kể từ khi thành lập công ty cổ phần phải có vốn điều lệ. Vốn điều lệ của công ty cổ phần trong một số thành phần không được phép thấp hơn vốn pháp định. Vốn điều lệ của công ty phải thể hiện một phần dưới dạng cổ phần phổ thông. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập công ty. Vốn điều lệ của công ty có thể có một phần là cổ phần ưu đãi. Pháp luật và Điều lệ công ty quy định về người được mua cổ phần ưu đãi
Khi chào bán cổ phần thì hội đồng quản trị định giá chào bán cổ phần. Lưu ý, giá cổ phần không được thấp hơn giá trị thị trường tại thời điểm chào bán, trừ các trường hợp như cổ phần chào bán lần đầu tiên sau khi đăng kí kinh doanh
Cổ phần phải được thanh toán đủ một lần. Sau khi thanh toán đủ một lần thì cổ đông có quyền yêu cầu công ty cấp cổ phiếu cho mình. Khi cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu hủy thì cổ đông phải báo ngay cho công ty của mình
Người sở hữu cổ phần có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác theo quy định của pháp luật và theo điều lệ công ty. Tuy nhiên cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Cổ phần phổ thông của những cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cho người không phải cổ đông nếu được sự chấp thuận của đại hội cổ đông
Cổ phần được coi là đã chuyển nhượng khi ghi vào đủ vào sổ đăng ký cổ đông các thông tin về : Tên., địa chỉ người nhận chuyển nhượng, số lượng từng loại cổ phần, ngày đăng kí cổ phần. Kể từ thời điểm đó người nhận chuyển nhượng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty cổ phần.
Do tính chất của công ty cổ phần mà số lượng cổ đông của công ty cổ phần có thể rất lớn do đó việc quản lý và điều hành công ty rất phức tạp vì hay ra xung đột giữa các nhóm cổ đông đối lập về mặt lợi ích
3. Công ty cổ phần có được góp vốn thành lập công ty khác không?
Tại khoản 3 Điều 17 luật doanh nghiệp 2020 quy định tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật doanh nghiệp, trừ trường hợp sau đây:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức,
Do đó công ty cổ phần hoàn toàn có quyền góp vốn thành lập công ty khác theo những hình thức như Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh
4. Thủ tục thành lập công ty cổ phần:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
– Bản sao Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty
– Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
+ Đối với tổ chức là nhà đầu tư nước ngoài thì cần bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập công ty đó.
+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
+ Lưu ý: Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự
– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Có thể lựa chọn nộp hồ sơ trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến tại cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh
Lưu ý: Đối với công ty tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thì bắt buộc phải nộp hồ sơ qua cổng thông tin quốc gia về đăng kí doanh nghiệp
Bước 3: Xử lý hồ sơ:
– Trường hợp đăng ký trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính
+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, phòng đăng ký kinh doanh sẽ trao giấy biên nhận về việc nhận đủ hồ sơ cho người nộp hồ sơ
+ Phòng đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì phòng đăng kí kinh doanh sẽ thực
– Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng và tài khoản đăng ký kinh doanh
+ Người nộp hồ sơ kê khai đầy đủ thông tin, tải văn bản điện tử ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
+ Sau đó người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy biên nhận hồ sơ đăng ký qua mạng thông tin điện tử
+ Nếu đủ hồ sơ, phòng đăng ký doanh nghiệp sẽ thực hiện cấp đăng ký doanh và
+ Nếu hồ sơ không hợp lệ thì Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Lệ phí đăng ký doanh nghiệp là 50.000 đồng/lần
Phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: 100.000 đồng/lần.