Công ty cổ phần có được chào bán trái phiếu đảm bảo ra công chúng theo quy định của pháp luật hay không?
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty tôi trước đây là Công ty TNHH, tuy nhiên đã cổ phần hóa hoàn toàn cách đây hai tháng. Vậy luật sư cho tôi hỏi, bây giờ công ty tôi có được chào bán trái phiếu đảm bảo hay không? Cụ thể như thế nào? Xin cám ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Khi công ty trách nhiệm hữu hạn của bạn đã cổ phần hóa hoàn toàn thì hiện nay doanh nghiệp của bạn đang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, do đó công ty của bạn hoàn toàn được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật cho phép công ty cổ phần thực hiện, trong đó có quyền chào bán trái phiếu.
Tuy nhiên công ty của bạn phải đảm bảo các điều kiện chào bán trái phiếu đảm bảo quy định tại Điều 16 Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật chứng khoán và luật chứng khoán sửa đổi, cụ thể như sau:
“1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
2. Có cam kết bảo lãnh thanh toán kèm theo tài liệu chứng minh năng lực tài chính của tổ chức bảo lãnh trong trường hợp bảo đảm bằng bảo lãnh thanh toán hoặc có tài sản đủ thanh toán trái phiếu trong trường hợp bảo đảm bằng tài sản. Giá trị tài sản dùng bảo đảm tối thiểu bằng tổng giá trị trái phiếu đăng ký chào bán. Việc định giá tài sản dùng bảo đảm do cơ quan, tổ chức thẩm định giá có thẩm quyền thực hiện và có giá trị không quá 12 tháng kể từ ngày định giá. Tài sản dùng bảo đảm phải được đăng ký và xử lý theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức bảo lãnh thanh toán là Chính phủ hoặc Bộ Tài chính, thay mặt Chính phủ bảo lãnh thanh toán theo thẩm quyền.
3. Tổ chức phát hành phải chỉ định đại diện người sở hữu trái phiếu để giám sát việc thực hiện các cam kết của tổ chức phát hành. Các đối tượng sau đây không được làm đại diện người sở hữu trái phiếu:
a) Tổ chức bảo lãnh việc thanh toán nợ của tổ chức phát hành;
b) Cổ đông lớn của tổ chức phát hành;
c) Tổ chức có cổ đông lớn là tổ chức phát hành;
d) Tổ chức có chung cổ đông lớn với tổ chức phát hành;
đ) Tổ chức có chung người điều hành với tổ chức phát hành hoặc cùng chịu sự kiểm soát của tổ chức phát hành.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568
Như vậy, để chào bán trái phiếu đảm bảo ra công chúng, trước tiên công ty bạn cần đáp ứng quy định chung về điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng, cụ thể được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán 2006:
“a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;
c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua;
d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.”
Sau khi đã đáp ứng điều kiện chung về chào bán trái phiếu ra công chúng, công ty bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại Khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật chứng khoán và luật chứng khoán sửa đổi.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 19006568 để được giải đáp.