Công ty bán xe cho cá nhân có cần phải công chứng không? Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng sang tên xe của công ty sang cho cá nhân? Lệ phí đăng ký, cấp biển khi sang tên xe từ công ty sang cá nhân?
Hiện nay, ngoài việc mua bán chuyển nhượng xe từ cá nhân sang cá nhân thì rất nhiều công ty bán xe cho cá nhân vướng mắc về việc thủ tục chuyển nhượng. Vấn đề đặt ra nhiều đó là hợp đồng chuyển nhượng mua bán xe giữa công ty sang cho cá nhân có phải công chứng hay không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Công ty bán xe cho cá nhân có cần phải công chứng không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy tờ về chuyển quyền sở hữu xe gồm một trong các loại giấy tờ sau:
– Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật.
– Giấy tờ về việc mua, bán, tặng cho xe của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực; hay xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với trường hợp là lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe căn cứ theo địa chỉ của cơ quan, đơn vị, tổ chức công tác.
– Trường hợp đối với xe quân đội thanh lý: gồm có giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.
– Trường hợp đối với xe công an thanh lý: cần có quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.
Theo đó, các giấy tờ chứng minh việc chuyển quyền sở hữu xe pháp luật chỉ quy định đối với xe của cá nhân mua bán thì bắt buộc phải được công chứng, chứng thực hoặc có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Pháp luật hiện không quy định cụ thể đối với trường hợp văn bản hay hợp đồng mua bán, tặng cho xe của công ty. Như vậy, khi công ty bán xe thì không cần công chứng, chứng thực
Tuy nhiên trên thực tế, để đảm báo giá trị pháp lý cao nhất cũng như tránh trường hợp rủi ro xảy ra tranh chấp giữa các bên mua và bên bán thì khi bán xe cho cá nhân khác, công ty nên lập hợp đồng chuyển nhượng/ mua bán xe có công chứng hoặc chứng thực.
2. Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng sang tên xe của công ty sang cho cá nhân:
2.1. Tiến hành ký hợp đồng chuyển nhượng, mua bán xe:
Bên bán và bên mua chuẩn bị giấy tờ sau để thực hiện việc ký hợp đồng mua bán:
Bên bán là công ty cần chuẩn bị giấy tờ sau:
– Biên bản họp của hội đồng thành viên công ty về việc thanh lý xe.
– Quyết định của giám đốc về việc thanh lý xe.
– Hợp đồng mua bán xe giữa công ty và cá nhân.
– Xuất hóa đơn giá trị gia tăng căn cứ dựa vào hợp đồng.
Bên mua là cá nhân chuẩn bị giấy tờ sau:
– Giấy tờ tùy thân (Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân).
– Sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ xác nhận nhân khẩu.
Cuối cùng, chuẩn bị giấy tờ đầy đủ hai bên thương thảo điều khoản trong hợp đồng mua bán và kí xác nhận, đóng dấu của công ty và giao cho người mua
2.2. Hồ sơ, thủ tục sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ khi sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm những giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu).
– Hợp đồng chuyển nhượng/mua bán xe giữa công ty và cá nhân.
– Giấy tờ khai lệ phí trước bạ.
– Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, cụ thể gồm:
– Đối với chủ xe là tổ chức Việt Nam thì cần thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh thư nhân dân của người đến đăng ký xe. Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội thì cần xuất trình Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu.
– Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: cung cấp căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Người có nhu cầu tiến hành nộp hồ sơ đề nghị sang tên tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
– Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu giấy tờ chủ xe theo quy định.
– Đối chiếu giấy tờ chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe.
– Đối chiếu giấy tờ chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe.
Tiến hành sắp xếp hồ sơ, đánh số thứ tự, thống kê, trích yếu tài liệu vào bìa hồ sơ.
Bước 4: Kiểm tra thực tế xe:
– Trực tiếp đối chiếu nội dung trong giấy khai đăng ký xe với thực tế xe, gồm: Nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác; kiểm tra toàn bộ, chi tiết hình dáng kích thước, tổng thành khung, tổng thành máy của xe.
– Đối chiếu số máy thực tế so với bản chà số máy dán tại giấy khai đăng ký xe và ký xác nhận kiểm tra lên bản chà số máy; ghi rõ ngày, tháng năm; họ và tên cán bộ kiểm tra xe .
Bước 5: Thực hiện việc nhập thông tin bổ sung chủ mới trên hệ thống đăng ký quản lý xe, tiến hành việc đối chiếu thông tin chủ sở hữu cũ của xe là công ty, doanh nghiệp.
Bước 6: Sau khi tiến hành kiểm tra hồ sơ và thông tin, hồ sơ, thông tin đầy đủ và hợp lệ thì tiến hành ghi phiếu hẹn cho chủ xe.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 7: Thực hiện việc thu lệ phí đăng ký xe theo đúng quy định và trả lại giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.
2.3. Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng sang tên xe của công ty sang cho cá nhân khác tỉnh:
Bước 1: Ký kết hợp đồng chuyển nhượng mua bán xe:
Bước 2: Tiến hành nộp lệ phí trước bạ áp dụng đối với việc mua bán xe cũ theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Rút hồ sơ gốc của xe tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh/thành nơi người bán đăng ký.
Bước 4: Tiến hành nộp hồ sơ để đăng ký sang tên xe tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh/thành nơi người mua đăng ký thường trú. Hồ sơ gồm giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu).
– Giấy tờ khai lệ phí trước bạ.
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu.
– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
– Giấy tờ của chủ xe.
Bước 5: Tiến hành nộp lệ phí đăng ký xe.
Bước 6: Tiến hành việc cấp biển số xe mới, ghi nhận phiếu hẹn lấy Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Bước 7: Cuối cùng, sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký xe, chủ xe tiến hành thủ tục đăng kiểm xe (làm sổ đăng kiểm) theo biển số mới.
3. Lệ phí đăng ký, cấp biển khi sang tên xe từ công ty sang cá nhân:
Mức lệ phí được quy định tại
Số TT | Chỉ tiêu | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
I | Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số |
|
|
|
1 | Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này | 150.000 – 500.000 | 150.000 | 150.000 |
2 | Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống | 2.000.000 – 20.000.000 | 1.000.000 | 200.000 |
3 | Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời | 100.000 – 200.000 | 100.000 | 100.000 |
4 | Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) |
|
|
|
a | Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống | 500.000 – 1.000.000 | 200.000 | 50.000 |
b | Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng | 1.000.000 – 2.000.000 | 400.000 | 50.000 |
c | Trị giá trên 40.000.000 đồng | 2.000.000 – 4.000.000 | 800.000 | 50.000 |
d | Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
II | Cấp đổi giấy đăng ký |
|
|
|
1 | Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số |
|
|
|
a | Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này) | 150.000 | 150.000 | 150.000 |
b | Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc | 100.000 | 100.000 | 100.000 |
c | Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này) | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
2 | Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy | 30.000 | 30.000 | 30.000 |
3 | Cấp lại biển số | 100.000 | 100.000 | 100.000 |
III | Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy) | 50.000 | 50.000 | 50.000 |