Công chứng viên là những người đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và được bộ trưởng Bộ tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng. Dưới đây là quy định của pháp luật về công nhận người đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.
Mục lục bài viết
1. Công nhận người đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về vấn đề công nhận người đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư 01/2021/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng, có quy định cụ thể về vấn đề công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài. Theo đó, người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài sẽ được công nhận trong những trường hợp cơ bản như sau:
– Phải có văn bản và có văn bằng đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài, văn bằng đó phải được cấp bởi cơ quan đào tạo ở nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng, hoặc các điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
– Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp theo quy định của pháp luật tại các cơ sở đào tạo tại nước ngoài, mà các chương trình đào tạo nghề công chứng này đã được các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực kiểm định chất lượng của nước sở tại công nhận hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại đó cho phép thành lập, cho phép được cấp văn bằng.
Bên cạnh đó, cũng căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư 01/2021/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng, trình tự và thủ tục công nhận người đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được quy định như sau:
– Người đề nghị công nhận tương đương văn bản đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người đề nghị công nhận văn bằng đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài trong trường hợp này có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận văn bằng đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài trong trường hợp này được xác định là Bộ tư pháp.
– Thành phần hồ sơ sẽ bao gồm các loại giấy tờ cơ bản như sau:
+ Đơn đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng theo mẫu do pháp luật quy định;
+ Bản sao của văn bằng và bản sao kết quả đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài, các loại văn bản này đã được thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch tiếng Việt đó cần phải được tiến hành hoạt động công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Trong thời hạn 30 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, chủ thể có thẩm quyền đó là bộ trưởng Bộ tư pháp có thẩm quyền ra quyết định công nhận tương đương đối với người đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài, trong trường hợp từ chối thì cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng.
2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục công nhận người đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài:
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 4 phần A thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 991/QĐ-BTP năm 2021 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa, thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp, có quy định yêu cầu và điều kiện thực hiện thủ tục công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài. Theo đó, người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương trong các trường hợp sau:
– Phải có văn bằng đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài, văn bằng đó phải được cấp bởi cơ quan đào tạo ở nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc các điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
– Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp theo quy định của pháp luật tại các cơ sở đào tạo tại nước ngoài, mà các chương trình đào tạo nghề công chứng này đã được các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực kiểm định chất lượng của nước sở tại công nhận hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại đó cho phép thành lập, cho phép được cấp văn bằng.
3. Các hành vi nghiêm cấm với công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Văn bản hợp nhất Luật công chứng năm 2017 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm. Theo đó, pháp luật hiện nay nghiêm cấm công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Nghiêm cấm hành vi tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng hoàn toàn đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có liên quan có quy định khác, nghiêm cấm đối với hành vi sử dụng thông tin về nội dung trong quá trình thực hiện thủ tục công chứng để xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của các cá nhân và tổ chức trong xã hội;
– Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, mục đích và nội dung của giao dịch, nội dung của bản dịch vi phạm pháp luật và trái đạo đức xã hội, vi phạm thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam, có hành vi xúi giục hoặc tạo điều kiện cho người khác tham gia hợp đồng và tham gia giao dịch để thực hiện các giao dịch giả tạo hoặc thực hiện các hành vi gian dối trái quy định của pháp luật;
– Công chứng hợp đồng, công chứng giao dịch, công chứng các bản dịch có liên quan đến tài sản, có liên quan đến lợi ích của chính bản thân chủ thể công chứng, hoặc của những người thân thích như vợ chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, ông bà nội ngoại, anh chị em ruột, cháu … không đảm bảo tính vô tư và khách quan trong quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ của công chứng viên;
– Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng, có hành vi gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
– Nhận tiền hoặc đòi tiền hoặc các lợi ích vật chất khác từ người yêu cầu công chứng, ngoài phí công chứng theo quy định của pháp luật và thù lao công chứng, các chi phí khác đã được xác định và thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật, có hành vi nhận hoặc đòi tiền hoặc các lợi ích vật chất khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện hoạt động công chứng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng hoặc gây thiệt hại cho các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động công chứng đó;
– Có hành vi ép buộc người khác sử dụng dịch vụ công chứng của các tổ chức mình, cấu kết hoặc thông đồng với người có yêu cầu công chứng hoặc người có liên quan đến quá trình công chứng để làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng và hồ sơ yêu cầu công chứng;
– Có hành vi gây áp lực hoặc đe dọa dưới bất kỳ hình thức nào, thực hiện các hành vi vi phạm quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội để cạnh tranh không lành mạnh cho tổ chức công chứng trong quá trình hành nghề công chứng;
– Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng;
– Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, tổ chức hành nghề công chứng mở văn phòng đại diện, mở cơ sở và địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của các tổ chức hành nghề công chứng tại quy định của pháp luật, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện các loại hình dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
– Công chứng viên đồng thời hành nghề tại nhiều tổ chức hành nghề công chứng khác nhau hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
– Công chứng viên tham gia quá trình quản lý các doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng mà mình đang làm việc, thực hiện các hoạt động môi giới và đại lý trái quy định pháp luật, công chứng viên tham gia vào quá trình phân chia lợi nhuận trong hợp đồng và giao dịch mà mình nhận công chứng;
– Vi phạm pháp luật và vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2018 Luật Công chứng;
– Quyết định 991/QĐ-BTP năm 2021 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa, thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
– Thông tư 01/2021/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng.