Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Công điện là gì? Thẩm quyền ban hành và thể thức của công điện khẩn?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Công điện là một văn bản có giá trị rất qua trọng đặc biệt là trong những hoàn cảnh cấp bách như thiên tai, bão lũ hay dịch bệnh. Mục đích của những văn bản này chính là truyền tải những thông tin cần thiết đến những cơ quan liên quan để kịp thời ứng phó.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Công điện là gì?
      • 2 2. Thẩm quyền ban hành của công điện khẩn:
      • 3 3. Thể thức của công điện khẩn:
      • 4 4. Các thành phần thể thức chính của công điện khẩn:

      1. Công điện là gì?

      Công điện được hiểu là một văn bản điện tín do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và gửi đến cho các cơ quan, tổ chức có liên quan đến nội dung cần truyền tải và thông thường những nội dung này sẽ liên quan đến những tình huống đặc biệt.

      Một số trường hợp đặc biệt chúng ta có thể hiểu đó chính là dịch bệnh, bão lũ, thiên tai, hỏa hoạn, bảo vệ chủ quyền biển bảo…

      Công điện được dịch sang tiếng anh như sau: Public electricity

      2. Thẩm quyền ban hành của công điện khẩn:

      Thâm quyền ban hành công điện khẩn sẽ do các cơ quan sau đây có thâm quyền ban hành, cụ thể:

      Một, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển. Bao gồm tất cả các tỉnh thành phố ven biển khi xảy ra trường hợp khẩn cấp có thể ban hành công điện khẩn để quy định về những biện pháp phòng chống thiên tai như sơ tán dân khỏi vùng nguy hiểm, hoặc kêu gọi tàu thuyền vào tránh bão…

      Hai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền ban hành công điện khẩn trong phạm vi quản lý của mình cho các cơ quan chuyên ngành cấp dưới.

      Ba, Bộ Quốc Phòng chỉ đạo các lực lượng chức năng sẽ ban hành những công điện liên quan đến việc kiểm soát tàu thuyền làm nghề thủy sản khi xuất, nhập bến, kiên quyết không cho tàu cá ra khơi khi chưa đủ các thủ tục, giấy tờ, các thiết bị đảm bảo an toàn…hoặc ban hành công điện yêu cầu phối hợp với các cơ quan chức năng để cứu nạn khi thiên tai…

      Tư, Bộ Công an sẽ có thẩm quyền chỉ đạo điều tra, xử lý nghiêm hành vi môi giới, đầu tư cho tàu á, ngư dân,…kịp thời xử lý những hành vi mua bán trái phép, buôn lậu…

      Năm, Bộ Ngoại giao ban hành công điện liên quan đến những công việc bảo vệ tốt công tác bảo hộ ngư dân, thông tin kịp thời tình hình tàu cá và ngư dân Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ, phối hợp với Bộ Quốc Phòng cung cấp các bằng chứng các nước trong khu vực bắt giữ trái phép tàu cá…

      3. Thể thức của công điện khẩn:

      Một, một số quy định chung về thể thức trình bày

      – Khổ giấy: Khổ A4 (210 mm x 297 mm).

      –  Kiểu trình bày: Theo chiều dài của khổ A4. Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm thành các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày theo chiều rộng.

      – Định lề trang: Cách mép trên và mép dưới 20 – 25 mm, cách mép trái 30 – 35 mm, cách mép phải 15 – 20 mm.

      -. Phông chữ: Phông chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, màu đen.

      – Cỡ chữ và kiểu chữ: Theo quy định cụ thể cho từng yếu tố thể thức.

      – Số trang văn bản: Được đánh từ số 1, bằng chữ số Ả Rập, cỡ chữ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, được đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản, không hiển thị số trang thứ nhất.

      Xem thêm:  Văn bản tiếng Anh là gì?

      Hai, mẫu công điện theo quy định

      TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN1

      TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC2

      Số:…/CĐ-…3…

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      …4…, ngày… tháng… năm…

      CÔNG ĐIỆN

      …………5…………..

       

      ……………………………………………………….6 điện:

      – ………………………….7………………………….;

      – ………………………………………………………..

       ……………………………………………………………….8…………………………………………….

      …………………………………………………………………………………………………………………….

      …………………………………………………………………………………………………………………….

      …………………………………………………………………………………………………………………../.

      Nơi nhận:

      – …………..;

      – …………..;

      – Lưu: VT,…9…10.

      QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ

      (Chữ ký của người có thẩm quyền,

      dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)

      Họ và tên

      Ghi chú:

      1 Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).

      2 Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành công điện.

      3 Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành công điện.

      4 Địa danh.

      5 Trích yếu nội dung điện.

      6 Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh của người đứng đầu.

      7 Tên cơ quan, tổ chức nhận điện.

      8 Nội dung điện.

      9 Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).

      10 Ký hiệu của người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).

      4. Các thành phần thể thức chính của công điện khẩn:

      Thể thức văn bản hành chính cụ thể là công điện thì sẽ có các thành phần chính như sau:

      Quốc hiệu và Tiêu ngữ.

      Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.

      Số, ký hiệu của văn bản.

      Địa danh và thời gian ban hành văn bản.

      Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.

      Nội dung văn bản.

      Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.

      Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.

      Nơi nhận.

      1. Quốc hiệu và tiêu ngữ

      – Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”: Được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản.

      – Tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”: Được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và được canh giữa dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.

      – Hai dòng chữ Quốc hiệu và Tiêu ngữ được trình bày cách nhau dòng đơn.

      2. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản

      – Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản là tên chính thức, đầy đủ của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).

      Đối với tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp ở địa phương có thêm tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương hoặc xã, phường, thị trấn nơi cơ quan, tổ chức ban hành văn bản đóng trụ sở. Tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được viết tắt những cụm từ thông dụng.

      Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.

      Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng.

      Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được trình bày cách nhau dòng đơn. Trường hợp tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp dài có thể trình bày thành nhiều dòng.

      3. Địa danh và thời gian ban hành văn bản

      a) Địa danh ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành là tên gọi chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở. Địa danh ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở.

      Đối với những đơn vị hành chính được đặt theo tên người, bằng chữ số hoặc sự kiện lịch sử thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó.

      Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

      b) Thời gian ban hành văn bản

      Thời gian ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được ban hành. Thời gian ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số thể hiện ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả Rập; đối với những số thể hiện ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 phía trước.

      c) Địa danh và thời gian ban hành văn bản được trình bày trên cùng một dòng với số, ký hiệu văn bản, tại ô số 4 Mục IV Phần I Phụ lục này, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng; các chữ cái đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa danh có dấu phẩy (,); địa danh và ngày, tháng, năm được đặt dưới, canh giữa so với Quốc hiệu và Tiêu ngữ.

      4. Nội dung văn bản

      a) Căn cứ ban hành văn bản

      Căn cứ ban hành văn bản bao gồm văn bản quy định thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và các văn bản quy định nội dung, cơ sở để ban hành văn bản. Căn cứ ban hành văn bản được ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và trích yếu nội dung văn bản (riêng Luật, Pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban hành).

      Căn cứ ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ từ 13 đến 14, trình bày dưới phần tên loại và trích yếu nội dung văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chẩm phẩy (;), dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.).

      b) Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu của văn bản, thời gian ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và trích yếu nội dung văn bản (đối với Luật và Pháp lệnh chỉ ghi tên loại và tên của Luật, Pháp lệnh); trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó.

      c) Bố cục của nội dung văn bản: Tùy theo tên loại và nội dung, văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định.

      d) Đối với các hình thức văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều thì phần, chương, mục, tiểu mục, điều phải có tiêu đề. Tiêu đề là cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.

      đ) Cách trình bày phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm

      Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.

      Từ “Mục”, “Tiểu mục” và số thứ tự của mục, tiểu mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của mục, tiểu mục dùng chữ số Ả Rập. Tiêu đề của mục, tiểu mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.

      Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in thường, lùi đầu dòng 1 cm hoặc 1,27 cm. Số thứ tự của điều dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.); cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn, kiểu chữ đứng, đậm.

      Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.), cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn, kiểu chữ đứng. Nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn, kiểu chữ đứng, đậm.

      Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn, kiểu chữ đứng.

      e) Nội dung văn bản được trình bày bằng chữ in thường, được canh đều cả hai lề, kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào 1 cm hoặc 1,27 cm; khoảng cách giữa các đoạn văn tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng tối thiểu là dòng đơn, tối đa là 1,5 lines.

      Xem thêm:  Văn bản là gì? Chức năng, phân loại và nội dung văn bản?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Công điện là gì? Thẩm quyền ban hành và thể thức của công điện khẩn? thuộc chủ đề Văn Bàn, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Văn bản quản lý Nhà nước là gì? Chức năng và đặc điểm?

      Quản lý Nhà nước là hoạt động bắt buộc, mang tính quy luật trong quá trình vận hành, quản lý của cơ quan chức năng có thẩm quyền đối với cuộc sống của người dân. Vậy văn bản quản lý Nhà nước là gì? Chức năng và đặc điểm của nó ra sao. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ.

      ảnh chủ đề

      Văn bản là gì? Chức năng, phân loại và nội dung văn bản?

      Văn bản là khái niệm không còn xa lạ với mội cá nhân, tổ chức. Trong cuộc sống, văn bản xuất hiện ở khắp mọi nơi và trở thành một phương tiện truyền đạt thông tin phổ biến nhất. Văn bản cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học với nhiều lĩnh vực khác nhau.

      ảnh chủ đề

      Văn bản tiếng Anh là gì?

      Văn bản là một công cụ quan trọng trong việc ghi nhận, lưu giữ và truyền tải thông tin giữa các cá nhân, tổ chức hoặc cộng đồng. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, văn bản hiện nay có thể được tạo ra và trao đổi qua nhiều hình thức khác nhau, từ các bản in truyền thống đến các tài liệu điện tử hoặc trang web. Vậy văn bản tiếng Anh là gì?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Văn bản quản lý Nhà nước là gì? Chức năng và đặc điểm?

      Quản lý Nhà nước là hoạt động bắt buộc, mang tính quy luật trong quá trình vận hành, quản lý của cơ quan chức năng có thẩm quyền đối với cuộc sống của người dân. Vậy văn bản quản lý Nhà nước là gì? Chức năng và đặc điểm của nó ra sao. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ.

      ảnh chủ đề

      Văn bản là gì? Chức năng, phân loại và nội dung văn bản?

      Văn bản là khái niệm không còn xa lạ với mội cá nhân, tổ chức. Trong cuộc sống, văn bản xuất hiện ở khắp mọi nơi và trở thành một phương tiện truyền đạt thông tin phổ biến nhất. Văn bản cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học với nhiều lĩnh vực khác nhau.

      ảnh chủ đề

      Văn bản tiếng Anh là gì?

      Văn bản là một công cụ quan trọng trong việc ghi nhận, lưu giữ và truyền tải thông tin giữa các cá nhân, tổ chức hoặc cộng đồng. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, văn bản hiện nay có thể được tạo ra và trao đổi qua nhiều hình thức khác nhau, từ các bản in truyền thống đến các tài liệu điện tử hoặc trang web. Vậy văn bản tiếng Anh là gì?

      Xem thêm

      Tags:

      Văn Bàn


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Văn bản quản lý Nhà nước là gì? Chức năng và đặc điểm?

      Quản lý Nhà nước là hoạt động bắt buộc, mang tính quy luật trong quá trình vận hành, quản lý của cơ quan chức năng có thẩm quyền đối với cuộc sống của người dân. Vậy văn bản quản lý Nhà nước là gì? Chức năng và đặc điểm của nó ra sao. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ.

      ảnh chủ đề

      Văn bản là gì? Chức năng, phân loại và nội dung văn bản?

      Văn bản là khái niệm không còn xa lạ với mội cá nhân, tổ chức. Trong cuộc sống, văn bản xuất hiện ở khắp mọi nơi và trở thành một phương tiện truyền đạt thông tin phổ biến nhất. Văn bản cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học với nhiều lĩnh vực khác nhau.

      ảnh chủ đề

      Văn bản tiếng Anh là gì?

      Văn bản là một công cụ quan trọng trong việc ghi nhận, lưu giữ và truyền tải thông tin giữa các cá nhân, tổ chức hoặc cộng đồng. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, văn bản hiện nay có thể được tạo ra và trao đổi qua nhiều hình thức khác nhau, từ các bản in truyền thống đến các tài liệu điện tử hoặc trang web. Vậy văn bản tiếng Anh là gì?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ