Để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm giao thông, thì Công an xã, phường cũng có thẩm quyền tuần tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vi phạm. Vậy, Công an xã, phường được dừng xe, kiểm tra giấy tờ không? Thẩm quyền xử phạt của Công an xã, phường về giao thông đường bộ?
Mục lục bài viết
- 1 1. Công an xã, phường có chức năng gì?
- 2 2. Công an xã có được dừng xe của người tham gia giao thông để kiểm tra?
- 3 3. Những trường hợp Công an xã được phối hợp tuần tra giao thông:
- 4 4. Thẩm quyền xử phạt của Công an xã, phường về giao thông đường bộ:
- 5 5. Công an xã, phường sau khi dừng xe kiểm tra giấy tờ có được tạm giữ xe không?
1. Công an xã, phường có chức năng gì?
Công an xã phường thị trấn là cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân Việt Nam. Hiện nay cơ quan này giữ vai trò nòng cốt trong việc bảo vệ an ninh tổ quốc giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn của mình quản lý. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Công an xã 2008 thì Công an xã, phường được coi là lực lượng vũ trang bán chuyên trách nằm trong hệ thống tổ chức của Công an nhân dân giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ an ninh khu vực và an ninh trật tự của người dân trên địa bàn xã quản lý.
Mục tiêu của việc thành lập nên cơ quan này là bảo vệ, gìn giữ an ninh khu vực, tiến hành phổ biến pháp luật đến người dân và đảm bảo về thực hiện nghiêm túc các công tác quản lý trên địa bàn. Với mục tiêu như vậy nên phạm vi quyền hạn của cơ quan này xoay quanh việc phòng chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác.
Lực lượng này chủ động điều chỉnh và xử lý những hành vi vi phạm của các cá nhân theo quy định của pháp luật đồng thời cũng tiến hành phối hợp với các cơ quan khác để thực hiện quản lý nhà nước một cách hoàn chỉnh. Trên thực tế, lực lượng Công an xã, phường có nhiệm vụ quản lý trên địa bàn xã, phường. Chính vì vậy đây là lực lượng gần gũi với cộng đồng người dân và có vai trò quan trọng trong quá trình bảo vệ an ninh, trật tự địa phương.
2. Công an xã có được dừng xe của người tham gia giao thông để kiểm tra?
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA, khi được tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông, Công an xã có nhiệm vụ:
– Trách nhiệm của Công an xã trong việc tham gia, tuần tra và kiểm soát trật tự, an toàn giao thông dựa theo kế hoạch từ cấp trên chỉ định;
– Để quản lý tốt được quá trình phối hợp với Cảnh sát giao thông trong việc tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự thì cần có bảng thống kê và báo cáo các vụ việc vi phạm pháp luật tai nạn giao thông đường bộ định kỳ; có trách nhiệm trong việc thống kê, báo cáo kết quả tuần tra, kiểm soát và xử lý hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông theo sự phân công;
– Công an xã có thể hoàn toàn độc lập trong quá trình thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trong trường hợp không có Cảnh sát giao thông đi cùng. Đương nhiên trường hợp này phải diễn ra khi việc tuần tra, kiểm soát đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
– Đặc biệt là Công an xã chỉ có thẩm quyền tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường thuộc sự quản lý của mình đó là đoạn liên xã, liên thôn và xử lý các hành vi vi phạm sau:
+ Khi nhận thấy các cá nhân tham gia giao thông điều khiển xe mô tô, gắn máy mà không đội mũ bảo hiểm học vi phạm về số người được trả theo quy định hoặc có những hành động chở hàng hóa cồng kềnh gây ảnh hưởng giao thông và nguy hiểm cho những người xung quanh; sử dụng lòng lề đường trái pháp luật để thực hiện việc đỗ xe;
+ Những hành vi điều khiển các phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng; thiếu gương chiếu hậu nên không đảm bảo việc quan sát khi tham gia giao thông; tự ý tháo ống xả hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo đúng quy định của pháp luật;
+ Trên thực tế, ở những khu vực nông thôn việc lấn chiếm lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông để họp chợ là hành vi vi phạm diễn ra phổ biến. Đây là hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông cần xử lý triệt để.
– Đáng lưu ý: Công an xã, phường chỉ có thẩm quyền được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn còn không được phép dừng xem kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tuyến tỉnh lộ. Tuyến quốc lộ, tỉnh lộ được hiểu theo quy định tại Điểm a, b khoản 1 Điều 39 Luật giao thông Đường bộ 2008 như sau:
+ Đường quốc lộ chính là đoạn đường nối liền thủ đô Hà Nội với những trung tâm hành chính cấp tỉnh khác; những con đường nối liền Trung tâm hành chính cấp tỉnh từ 3 địa phương trở lên với nhau; để nối liền được từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ thì đoạn đường nối liền này được coi là đường quốc lộ; khi những đoạn đường được xây dựng có vị trí đặc biệt quan trọng để hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế- xã hội của vùng và khu vực;
– Người dân có thể hiểu đường tỉnh lộ là đường thực hiện mục tiêu nối trung tâm hành chính của tỉnh với những trung tâm hành chính của huyện, trong khu vực hoặc nối trung tâm hành chính của các tỉnh lân cận; việc xây dựng những đoạn đường với mục tiêu quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của từng tỉnh với nhau;
Như vậy, công an xã được hiểu là lực lượng nằm trong Lực lượng Công an nhân dân có thẩm quyền yêu cầu dừng xe của người điều khiển xe máy nếu nhận thấy những cá nhân điều khiển có hành vi vi phạm giao thông tại các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý của mình. Còn trên những tuyến quốc lộ, tỉnh lộ thì không có thẩm quyền để thực hiện hành việc này. Trên những đoạn đường này, Công an xã không được quyền dừng xe để kiểm tra nếu trái với quy định của pháp luật thì người dân có thể thực hiện việc khiếu nại cơ quan cấp trên có thẩm quyền để xử lý.
3. Những trường hợp Công an xã được phối hợp tuần tra giao thông:
Theo quy định tại Điều 4
– Công an xã là lực lượng đảm bảo cho sự ổn định, an ninh trật tự trong khu vực đặc biệt trong khoảng thời gian diễn ra những ngày lễ kỷ niệm của đất nước; sự kiện đặc biệt về chính trị- xã hội hoặc hoặc các hoạt động văn hóa- thể thao lớn của nhà nước và địa phương được tổ chức thì lực lượng này phải thể hiện rõ được chức năng của mình;
– Hàng năm, có những đợt cao điểm của nhà nước và khu vực để đảm bảo trật tự an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội hoặc hướng dẫn từ Giám đốc Công an tỉnh, thành phố;
– Trong cuộc sống khi nhận thấy tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có những diễn biến phức tạp và gây ảnh hưởng lớn đến quá trình di chuyển và cuộc sống của người dân;
– Ngoài những trường hợp nêu trên căn cứ vào tình hình thực tế thì nếu nhận thấy có những hành vi hoặc những trường hợp khác gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội thì công an xã phường hoàn toàn có thẩm quyền xử lý;
– Công an xã hoàn toàn có quyền được phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ để thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông. Và khi thực hiện việc phối hợp này phải có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan hoặc là người có thẩm quyền ban hành. Bên này đã được ghi nhận tại Điều 3 và Điều 5
– Có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ công an, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội được giao thẩm quyền huy động trong phạm vi toàn quốc;
– Đối với Công an Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc huy động trong phạm vi từ 2 huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh trở lên;
– Những cá nhân được giữ chức vụ làm Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền huy động trong phạm vi địa phương mà mình đang phụ trách quản lý.
4. Thẩm quyền xử phạt của Công an xã, phường về giao thông đường bộ:
Thẩm quyền xử phạt Công an phường theo khoản 1 và khoản 3 Điều 76
– Những Chiến sĩ Công an nhân dân đang trong quá trình thi hành công vụ có quyền như sau đối với việc phát hiện hành vi vi phạm:
+ Thực hiện việc phạt cảnh cáo đối với những hành vi vi phạm;
+ Với những hành vi có mức độ vi phạm nghiêm trọng hơn thì sẽ bị phạt tiền đến mức 500.000 đồng trong lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt;
– Thẩm quyền của Trưởng Công an xã, phường sẽ xử phạt vi phạm với mức như sau: Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
+ Tiến hành phạt cảnh cáo với những hành vi phát hiện ra có sự sai phạm;
+ Trong quá trình tuần tra, kiểm soát khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có thể đưa ra mức phạt đến 2.500.000 đồng đối với hành vi này;
+ Để ngăn chặn triệt để thì cơ quan này có quyền tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính mà tang vật này có giá trị không vượt quá 5 triệu đồng;
+ Ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền theo mức độ vi phạm thì các cá nhân có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c Khoản 1 Điều 4
+ Có quyền yêu cầu các cá nhân buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
+ Khi hành vi vi phạm làm ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng môi trường thì buộc phải thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng này.
– Trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt khi có những hành vi vi phạm xảy ra thì công an xã sẽ quyết định xử phạt dựa trên quy định tại Điều 6, Nghị định 100/2019 NĐ-CP:
+ Những cá nhân điều khiển mô tô, xe gắn máy kể cả những xe đạp điện các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy khi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ có thể bị áp dụng mức phạt từ 200.000 đến 300.000 đồng khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Thứ nhất: khi tham gia giao thông người lái xe và người ngồi đằng sau xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
Thứ hai: Trường hợp ngoại lệ sẽ không bị xử bị xử phạt nếu như việc điều khiển đó chở người bệnh đi cấp cứu trẻ em dưới 6 tuổi hoặc áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
5. Công an xã, phường sau khi dừng xe kiểm tra giấy tờ có được tạm giữ xe không?
Khi phát hiện các cá nhân có hành vi vi phạm trong quá trình tham gia giao thông theo quy định của Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012 thì lực lượng này có quyền tạm giữ tang vật phương tiện giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính. Tóc bên này phải được áp dụng theo những trường hợp thật cần thiết sau đây:
– Lực lượng Công an xã có quyền tạm giữ xe để xác minh tình tiết, tìm ra căn cứ, đưa ra quyết định xử phạt. Trong trường hợp phải tạm giữ để định giá và căn cứ để xác định chính xác khung tiền phạt hành vi này thì áp dụng quy định tại Khoản 3 Điều 60 của luật này;
+ Việc tạm giữ các tang vật này còn để mục đích ngăn chặn các hành vi vi phạm hành chính. Điều này, phải căn cứ trên thực tế nếu không tạm giữ thì sẽ gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
+ Lực lượng Công an xã có thể tạm giữ phương tiện để đảm bảo cho quá trình thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 điều này.
Các văn bản pháp luật được áp dụng:
– Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
– Luật số 23/2008/QH12 của Quốc hội: Luật Giao thông đường bộ;
– Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;
–