Công an, quân đội là lực lượng nòng cốt và chủ lực của đất nước. Chính vì lẽ đó, pháp luật có quy định những quyền lợi và hạn chế cho đối tượng này. Một trong số đó là việc công an, quân đội có được tham gia vào các loại hình doanh nghiệp với chức danh quản lý hay không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Công an, bộ đội, sỹ quan quân đội được quy định như thế nào?
- 2 2. Công an, bộ đội, sỹ quan quân đội có được làm giám đốc công ty không?
- 3 3. Thời hạn mà công an, bộ đội, sĩ quan quân đội không được thành lập, điều hành doanh nghiệp sau khi thôi chức vụ là bao lâu?
- 4 4. Các lĩnh vực mà công an, bộ đội, sĩ quan quân đội không được thành lập, điều hành doanh nghiệp sau khi thôi chức vụ là gì?
1. Công an, bộ đội, sỹ quan quân đội được quy định như thế nào?
1.1. Quy định về Công an:
Theo Luật Công an nhân dân năm 2018 hiện hành, thì công an nhân dân bao gồm nhiều chức danh, có thể kể đến như:
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;
– Công nhân công an;
– Ngoài ra, theo khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi năm 2019 thì Trưởng Công an được xác định là công chức cấp xã (áp dụng trong trường hợp xã / phường / thị trấn đó chưa có hoặc chưa thể tổ chức được hệ thống công an chính quy theo quy định của pháp luật về công an nhân dân).
Như vậy, theo quy định của pháp luật về cán bộ và công chức thì sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp (bao gồm Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ) không phải là công chức hay viên chức, mà được xác định là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam. Những đối tượng khác nếu trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, làm việc trong các đơn vị thuộc Công an nhân dân, không thuộc trường hợp phong cấp hàm sĩ quan, hạ sĩ quan như công nhân công an, và Trưởng Công an xã tại xã (áp dụng trong trường hợp xã / phường / thị trấn đó chưa có hoặc chưa thể tổ chức được hệ thống công an chính quy theo quy định của pháp luật về công an nhân dân) được xác định là công chức.
1.2. Quy định về bộ đội, sỹ quan quân đội:
Căn cứ theo Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện hành thì, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam (hay còn gọi tắt là sĩ quan) được xác định là cán bộ của Đảng cộng sản Việt Nam và Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp úy, cấp tá, cấp tướng. Kết hợp với định nghĩa công chức như đã phân tích ở trên, thì các đối tượng là sĩ quan sẽ được coi là cán bộ chứ không phải công chức hay viên chức.
Hay nói cách khác, bộ đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam sẽ được gọi là cán bộ khi họ giữ chức danh sĩ quan và đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, được Nhà nước phong quân hàm cấp úy, tá hoặc tướng. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015, thì viên chức quốc phòng được xác định là công dân Việt Nam, có trình độ chuyên nghiệp vụ, được tuyển chọn và đào tạo trong cơ quan quân đội, giữ những chức danh nghề nghiệp và vị trí làm việc nhất định, nhưng không thuộc diện được phong quân hàm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ. Còn đối với trường hợp, cá nhân đi thực hiện nghĩa vụ quân sự thông thường thì không được xác định là cán bộ, công chức hay viên chức, không được gọi dưới khái niệm “bộ đội” theo đúng quy định của pháp luật, mà đó chỉ là cá nhân tuân thủ nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định chung cho toàn thể người dân.
2. Công an, bộ đội, sỹ quan quân đội có được làm giám đốc công ty không?
Để trở thành Tổng Giám đốc của một Công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên, theo quy định tại Điều 64 của
– Không nằm trong danh sách những người bị hạn chế quyền theo quy định tại Điều 17(2) của
– Có kiến thức chuyên môn sâu rộng và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị kinh doanh của Công ty. Đồng thời, phải tuân thủ các điều kiện khác được quy định trong Điều lệ của Công ty.
– Đối với các doanh nghiệp nhà nước và các công ty con của chúng, người được bổ nhiệm không thể có mối quan hệ gia đình với người quản lý của Công ty, thành viên của Ban kiểm soát của Công ty hoặc của Công ty mẹ. Họ cũng không được đại diện cho sự tham gia vốn của Nhà nước tại Công ty hoặc đại diện cho sự tham gia vốn nhà nước tại Công ty và Công ty mẹ.
– Điều này ngụ ý rằng cá nhân là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, và viên chức quốc phòng làm việc tại các cơ quan và đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; cũng như sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân làm việc tại các cơ quan và đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam không thể giữ vị trí Giám đốc của công ty theo quy định.
Kết luận, quy định này xác định rõ các điều kiện và hạn chế về việc đảm nhận vị trí Tổng Giám đốc tại các công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên.
3. Thời hạn mà công an, bộ đội, sĩ quan quân đội không được thành lập, điều hành doanh nghiệp sau khi thôi chức vụ là bao lâu?
Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định rằng, sau khi kết thúc nhiệm kỳ chức vụ, quyền hạn, người đó sẽ phải tuân thủ các thời hạn cụ thể sau đây khi không được phép thành lập hoặc giữ chức danh, vị trí quản lý, hoạt động điều hành trong các loại doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hoặc hợp tác xã, theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này:
– Đối với nhóm 1, bao gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 1 của Điều 22 của Nghị định này, thời hạn là từ 12 tháng đến 24 tháng.
– Đối với nhóm 2, bao gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 2 của Điều 22 của Nghị định này, thời hạn là từ 06 tháng đến 12 tháng.
– Đối với nhóm 3, bao gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 3 của Điều 22 của Nghị định này, thời hạn sẽ được Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành cụ thể.
– Đối với nhóm 4, bao gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 4 của Điều 22 của Nghị định này, thời hạn sẽ kết thúc sau khi chương trình, dự án, hoặc đề án được thực hiện xong.
Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ sẽ quy định thời hạn cụ thể không cho phép thành lập hoặc giữ chức danh, vị trí quản lý, hoạt động điều hành trong từng lĩnh vực thuộc các nhóm được đề cập tại các điểm a, b, và d của Điều này.
Tóm lại, Nghị định này thiết lập các hạn chế thời gian đối với những người đang nắm giữ quyền lực sau khi họ rời bỏ chức vụ, với các thời hạn khác nhau dành cho từng loại ngành và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ sẽ quy định cụ thể cho từng lĩnh vực.Kết luận, theo quy định này, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp sau khi thôi chức vụ được quy định cụ thể tùy theo lĩnh vực và nhóm vi phạm.
4. Các lĩnh vực mà công an, bộ đội, sĩ quan quân đội không được thành lập, điều hành doanh nghiệp sau khi thôi chức vụ là gì?
Dựa vào quy định tại Điều 22 Nghị định 59/2019/NĐ-CP, người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ được chia thành 4 nhóm như sau:
– Nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành như Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, và Văn phòng Chính phủ.
– Nhóm 2 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, và Ủy ban Dân tộc.
– Nhóm 3 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành như Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, và Bộ Ngoại giao.
– Nhóm 4 gồm chương trình, dự án, đề án mà người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt.
Tóm lại, theo quy định tại Điều 22 Nghị định 59/2019/NĐ-CP, công an, bộ đội, sỹ quan quân đội thuộc vào nhóm 3 của các lĩnh vực mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ. Điều này áp dụng để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và tránh xảy ra xung đột quyền lợi trong quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Công an nhân dân năm 2018;
– Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;
– Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng.