Công an lấy trộm tiền quỹ xử lý như thế nào? Các tình tiết giảm nhẹ tội.
Công an lấy trộm tiền quỹ xử lý như thế nào? Các tình tiết giảm nhẹ tội.
Tóm tắt câu hỏi:
Anh toi lam công an vi hoan cảnh anh toi trộm tiền qũy 105.700.000d cua co quan hoi anh toi bi ket toi gi va co duoc giam toi khong.anh toi dang bi tam giam 3 thang de ra toa?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009;
2. Luật sư tư vấn:
Theo như thông tin chị cho biết: Anh chị làm công an vì hoàn cảnh nên anh chị đã trộm quỹ 105.700.000 đồng của cơ quan nhưng ở đây chị không nói rõ anh của chị có giữ chức vụ gì trong cơ quan hay không? Nên chúng ta cần xét hai trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất: Nếu như anh của chị không giữ chức vụ quản lý số tài sản này trong cơ quan thì:
Căn cứ tại Điều 138 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”.
Trong trường hợp này: Anh chị làm công an nhưng vì hoàn cảnh, anh chị có trộm tiền quỹ 105.700.000 đồng của cơ quan nên anh của chị đã phạm tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Bộ luật hình sự sửa đổi, bố sung 2009 quy định:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
…
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng”.
Như vậy, trong trường hợp này nếu anh của chị không giữ chức vụ quản lý số tài sản trong cơ quan mà đã trộm với số tiền 105.700.000 đồng nên anh của chị sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự với khung hình phạt tù có thể từ hai năm đến bảy năm.
Trường hợp thứ hai: Nếu như anh của chị giữ chức vụ quản lý số tài sản này trong cơ quan thì:
Căn cứ tại Điều 278 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội tham ô tài sản như sau:
"1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, căn cứ vào quy định trên: Trong trường hợp này, nếu như anh của chị giữ chức vụ quản lý tài sản của cơ quan mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó để chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản theo quy định tại Điều 278 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009.
Về mức hình phạt trong trường hợp này: anh của chị đã có hành vi chiếm đoạt số tiền 105.700.000 đồng. Căn cứ tại điểm d khoản 2 Điều 278 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009 thì sẽ bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm đối với trường hợp:
“d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng”.
Về việc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
Về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự 1999. Như vậy, trong trường hợp này nếu như anh của chị tự nguyện sửa chữa trả lại đầy đủ số tiền đã lấy được, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả; có thái độ thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải thì sẽ được xem xét để giảm trách nhiệm hình sự.