Trong hoạt động của nền hành chính hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là lực lượng nòng cốt, đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và thực thi các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Những người giữ chức danh công an, bộ đội thì sẽ được xác định là cán bộ, công chức hay là viên chức?
Mục lục bài viết
1. Công an là cán bộ, công chức hay là viên chức?
Lực lượng công an nhân dân từ khi ra đời đến nay, trải qua các thời kỳ của cách mạng, công an nhân dân không ngừng trưởng thành lớn mạnh và phát triển về mọi mặt. Trong cách mạng tháng 8/1945 cùng với sự thiết lập chính quyền cách mạng của cả nước, ngành công an nhân dân ra đời và ngay lập tức cùng với toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng tiến hành trấn áp bọn phản cách mạng để bảo vệ chính quyền non trẻ, ổn định và giữ gìn trật tự xã hội đảm bảo cuộc sống cho nhân dân. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, công an nhân dân đã không ngừng củng cố hoàn thiện về tổ chức, thường xuyên nâng cao năng lực và phẩm chất cách mạng cho cán bộ chiến sĩ, nêu cao ý chí cách mạng kiên cường đoàn kết, cảnh giác, mưu trí dũng cảm, lực lượng công an nhân dân đã đóng góp phần mình phục vụ đắc lực cho hai cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. Trong hòa bình xây dựng, đặc biệt là giai đoạn hiện nay, lực lượng Công an đang đứng trước nhiệm vụ nặng nề là phải đảm bảo ổn định an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đem lại bình yên và cuộc sống yên vui lành mạnh hạnh phúc cho nhân dân, tạo điều kiện cho quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa xã hội góp phần để toàn Đảng, toàn dân ta thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam phồn vinh, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Quá trình trưởng thành và phát triển của lực lượng công an nhân dân là quá trình không ngừng củng cố và hoàn thiện về mọi mặt: chính trị tư tưởng, xây dựng bộ máy tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ, xây dựng Đảng và các tổ chức quần chúng, xây dựng hậu cần cơ sở vật chất, xây dựng lực lượng chuyên trách làm công tác xây dựng lực lượng công an nhân dân.
Như vậy, công an nhân dân Việt Nam là một lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, làm nòng cốt, xung kích trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Công an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; thực hiện thống nhất quản lý về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Công an nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.
Theo Luật Công an nhân dân năm 2018 hiện hành, thì công an nhân dân bao gồm nhiều chức danh, có thể kể đến như:
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;
– Công nhân công an;
– Ngoài ra, theo khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi năm 2019 thì Trưởng Công an được xác định là công chức cấp xã (áp dụng trong trường hợp xã / phường / thị trấn đó chưa có hoặc chưa thể tổ chức được hệ thống công an chính quy theo quy định của pháp luật về công an nhân dân).
Như vậy, theo quy định của pháp luật về cán bộ và công chức thì sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp (bao gồm Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ) không phải là công chức hay viên chức, mà được xác định là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam. Những đối tượng khác nếu trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, làm việc trong các đơn vị thuộc Công an nhân dân, không thuộc trường hợp phong cấp hàm sĩ quan, hạ sĩ quan như công nhân công an, và Trưởng Công an xã tại xã (áp dụng trong trường hợp xã / phường / thị trấn đó chưa có hoặc chưa thể tổ chức được hệ thống công an chính quy theo quy định của pháp luật về công an nhân dân) được xác định là công chức.
3. Bộ đội là cán bộ, công chức hay là viên chức?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2019 thì, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam (hay còn gọi tắt là sĩ quan) được xác định là cán bộ của Đảng cộng sản Việt Nam và Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp úy, cấp tá, cấp tướng. Kết hợp với định nghĩa công chức như đã phân tích ở trên, thì các đối tượng là sĩ quan sẽ được coi là cán bộ chứ không phải công chức hay viên chức.
Hay nói cách khác, bộ đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam sẽ được gọi là cán bộ khi họ giữ chức danh sĩ quan và đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, được Nhà nước phong quân hàm cấp úy, tá hoặc tướng. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015, thì viên chức quốc phòng được xác định là công dân Việt Nam, có trình độ chuyên nghiệp vụ, được tuyển chọn và đào tạo trong cơ quan quân đội, giữ những chức danh nghề nghiệp và vị trí làm việc nhất định, nhưng không thuộc diện được phong quân hàm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ. Còn đối với trường hợp, cá nhân đi thực hiện nghĩa vụ quân sự thông thường thì không được xác định là cán bộ, công chức hay viên chức, không được gọi dưới khái niệm “bộ đội” theo đúng quy định của pháp luật, mà đó chỉ là cá nhân tuân thủ nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định chung cho toàn thể người dân.
4. Công an, bộ đội có được phép thành lập doanh nghiệp không?
Theo Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 thì cán bộ, công chức viên chức không được phép thành lập doanh nghiệp. Mà chỉ có quyền góp vốn hoặc mua cổ phần của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải vì thế mà họ được giữ những chức vụ quan trọng và chủ chốt, họ chỉ được giữ những chức vụ vị trí không có quyền quản lý. Cụ thể:
– Trong công ty cổ phần, thì họ chỉ được tham gia với tư cách là cổ đông góp vốn, không được phép là cổ đông sáng lập, quản lý công ty, không được phép là thành viên của hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát;
– Trong công ty hợp danh, thì họ chỉ có thể là thành viên góp vốn, không được phép là thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
– Trong công ty trách nhiệm hữu hạn, thì họ không được phép góp vốn vào loại hình doanh nghiệp này.
5. Phân biệt cán bộ, công chức và viên chức:
Tiêu chí | Cán bộ | Công chức | Viên chức |
Nguồn gốc | Là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. | Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm. | Là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc. |
Nơi làm việc | Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện). | Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trongcơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an. | Các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc. |
Tính chất công việc | Làm nhiệm vụ quản lý; nhân danh quyền lực chính trị, quyền lực công. Theo nhiệm kỳ. | Mang tính quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý, thực hiện công vụ thường xuyên. | Làm việc theo chế độ hợp đồng. |
Biên chế và chế độ lương | Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. | Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. | Làm việc theo thời hạn của hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập |
Thời gian tập sự | Không có. | Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của Chính phủ. | Thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng |
Hình thức kỷ luật | – Khiển trách; – Cảnh cáo; – Cách chức; – Bãi nhiệm. | – Khiển trách; – Cảnh cáo; – Hạ bậc lương; – Giáng chức; – Cách chức; – Buộc thôi việc; – Hình thức giáng chức, cách chức; – Hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. | – Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý: Khiển trách, cảnh cáo hoặc buộc thôi việc; – Đối với viên chức quản lý: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc buộc thôi việc. |
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018;
– Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2019;
– Luật Công an nhân dân năm 2018;
– Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015;
– Luật Cán bộ, công chức, viên chức năm 2019.