Con sinh ra nhờ mang thai hộ là con của ai? Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ là con chung của vợ, chồng nhờ mang thai hộ? Đăng ký khai sinh cho con được sinh ra trong trường hợp nhờ mang thai hộ?
Vô sinh là tình trạng vợ chồng sau một năm chung sống có quan hệ tình dục trung bình 2 – 3 lần/tuần, không sử dụng biện pháp tránh thai mà người vợ vẫn không có thai. Nguyên nhân của vô sinh vô cùng phức tạp, co thể là do thói quen sinh hoạt,bât thường trong kêt cấu phụ nữ,do độ tuổi,… ở Việt Nam tình trạng này diễn ra rất phổ biến bởi vậy mà các cặp vợ chồng vô sinh thường tìm đến cách nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Như vây, con sinh ra nhờ mang thai hộ là con của ai?
Cơ sở pháp lý:
–
– Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định và sử dụng cấp giấy chứng sinh.
– Luật hộ tịch 2014
Mục lục bài viết
- 1 1. Mang thai hộ là gì?
- 2 2. Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ là con chung của vợ, chồng nhờ mang thai hộ:
- 3 3. Quyền,nghĩa vụ của người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
- 4 4. Cặp vợ chồng vô sinh được phép nhờ người khác mang thai hộ, người độc thân không được phép nhờ người mang thai hộ:
- 5 5. Nhờ phụ nữ độc thân thực hiện mang thai hộ được không?
- 6 6. Về thủ tục cấp giấy chứng nhận sinh:
1. Mang thai hộ là gì?
Mang thai hộ là việc một người phụ nữ mang thai và sinh con thay cho người khác. Người nhận con là cha mẹ của đứa trẻ, chứ không phải người mang thai hộ. Nhiều ca mang thai hộ thực hiện bằng cách cấy trứng đã thụ tinh của cặp cha mẹ vào tử cung của người mang thai hộ.
2. Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ là con chung của vợ, chồng nhờ mang thai hộ:
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định về việc xác định cha, mẹ khi mang thai hộ như sau:
“Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.”
Do đó, Pháp luật cũng đã thừa nhận con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ là con chung của vợ, chồng nhờ mang thai hộ, không phải con của người mang thai hộ.
3. Quyền,nghĩa vụ của người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Ngoài ra,về nguyên tắc thì Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con”.
Như vậy, người mang thai hộ chỉ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ, đồng thời phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
Trong trường hợp người mang thai hộ không chịu giao con lại cho vợ chồng bạn thì vợ chồng bạn có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
4. Cặp vợ chồng vô sinh được phép nhờ người khác mang thai hộ, người độc thân không được phép nhờ người mang thai hộ:
Căn cứ Điều 3
“Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con”
Việc mang thai hộ được thực hiện bằng cách lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ.
– Căn cư theo quy định Nghị định 10/2015/NĐ-CP Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Điều 3. Nguyên dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
“1. Cặp vợ chồng vô sinh và phụ nữ độc thân có quyền sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa; cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ được bảo đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.
Việc thụ tinh trong ống nghiệm, cho và nhận noãn, cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện.
Việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận; tinh trùng, phôi của người cho phải được mã hóa để bảo đảm bí mật nhưng vẫn phải ghi rõ đặc điểm của người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc.
Việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân theo quy trình kỹ thuật; quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.”
Cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Và cặp vợ chồng này phải đáp ứng 03 điều kiện sau:
– Có xác nhận của tổ chức y tế về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi sử dụng thụ tinh nhân tạo…
– Vợ chồng đang không có con chung;
– Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Như vậy, theo các quy định nêu trên, người độc thân không được nhờ người khác mang thai hộ mà chỉ cặp vợ chồng không có con chung… mới được.
5. Nhờ phụ nữ độc thân thực hiện mang thai hộ được không?
Hiện nay, việc mang thai hộ đang có rất nhiều biến tướng. Do vậy, pháp luật quy định rất chặt chẽ về các điều kiện để được nhờ mang thai hộ và mang thai hộ.
Căn cứ theo quy định Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo luật hôn nhân và gia đình 2014
“1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.’”
Theo đó, để được mang thai hộ người khác, người phụ nữ được nhờ phải đáp ứng các điều kiện
– Hoàn toàn tự nguyện, không vì mục đích vụ lợi;
– Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ: Chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì; chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha;
– Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
– Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế về khả năng mang thai hộ;
– Nếu có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người này;
– Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Như vậy, có thể thấy, pháp luật không quy định bắt buộc người phụ nữ được nhờ mang thai hộ phải là người đang có chồng.
Do đó, dù là phụ nữ độc thân nhưng đã từng sinh con, chưa mang thai hộ lần nào, là người thân thích, ở độ tuổi phù hợp, đã được tư vấn về y tế, pháp lý và tâm lý thì vẫn có thể mang thai hộ người khác.
6. Về thủ tục cấp giấy chứng nhận sinh:
Theo quy định tại Thông tư số: 17/2012/TT-BYT quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh và thông tư số34/2015/TT-BYT sửa đổi, bổ sung thông tư 17/2012/TT-BYT thì thủ tục làm giấy chứng sinh cho con trong trường hợp mang thai hộ như sau:
Về thẩm quyền cấp giấy chứng sinh:
– Bệnh viện đa khoa sản, bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản – nhi
– Nhà hộ sinh
– Trạm y tế cấp xã, phường
– Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ
Về thủ tục cấp giấy chứng sinh trong trường hợp mang thai hộ được quy định trong thông tư 34/2015/TT-BYT như sau:
“Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra.
Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kem theo Thông tư này. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh”.
Theo đó vợ chồng nhờ mang thai hộ cùng người mang thai hộ phải nộp cho cơ quan giấy chứng sinh bán xác nhận sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ, bản thỏa thuận về việc mang thai hộ và sẽ được cấp giấy chứng sinh theo quy định.
Sau khi đã được cấp giấy chứng sinh thì vợ chồng thực hiện thủ tục xin giấy khai sinh cho con theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể:
– Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật, văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định vào Sổ hộ tịch, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
– Công chức tư pháp – hộ tích và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hô tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định danh cá nhân.
– Công chức tư pháp- hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường cấp Giấy khai sinh cho người đi đăng ký khai sinh.
Tóm lại, con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ là con chung của vợ, chồng nhờ mang thai hộ.