Chế định giảm trừ gia cảnh được quy định trong Luật Thuế thu nhập cá nhân là một trong những yếu tố hỗ trợ cho việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. về thuế. Bản chất của giảm trừ là để hỗ trợ cho người nộp thuế như chi phí sinh hoạt, chi trả y tế,..Vậy con học văn bằng 2 có được giảm trừ gia cảnh không?
Mục lục bài viết
1. Con học văn bằng 2 có được giảm trừ gia cảnh không?
Cá nhân để hỗ trợ cho quá trình làm việc thì việc nâng cao hiểu biết thông qua việc học thêm một ngành, lĩnh vực khác sau khi đã tốt nghiệp ngành học 1 đại học ngày càng phổ biến hơn và được nhiều bạn trẻ ưu tiên thực hiện. Điều kiện cơ bản để được cấp văn bằng hai đó là cá nhân đã hoàn thành một chương trình đào tạo kéo dài từ 1 đến 2 năm tại một trường cao đẳng hoặc trường đại học; Khi lựa chọn ngành học thì không có quy định bắt buộc là phải thuộc cùng với nhóm ngành với ngành học 1 và cá nhân cũng có thể đăng ký học văn bằng 2 tại các đơn vị cơ sở, trường đào tạo khác.
Giảm trừ gia cảnh được biết là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN), hoạt động này sẽ thực hiện trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh sẽ bao gồm 02 phần: Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế; Giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc của người nộp thuế.
Hiện nay, căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư
– Đối tượng nằm trong nhóm phụ thuộc được liệt kê bao gồm:
+ Cá nhân là con: có thể là con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
++ Xét về độ tuổi thì người con này có thể dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng);
++ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
++ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng;
+ Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này;
+ Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm: Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế; Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế; Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột; Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật;
+ Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
++ Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: Cá nhân này bị khuyết tật, không có khả năng lao động; Hoặc trường hợp người phụ thuộc này không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng;
++ Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng;
Có thể thấy, cá nhân tham gia học văn bằng 2 với các bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề tại Việt Nam hoặc nước ngoài mà không có nguồn thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng thì nằm trong trường hợp được giảm trừ gia cảnh.
Lưu ý: Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng;
2. Cần chuẩn bị những gì để con đang học văn bằng 2 được giảm trừ gia cảnh?
Để có thể được giảm trừ gia cảnh thì hồ sơ cần được chuẩn bị theo đúng quy định, trong tài liệu này thì cần chứng minh được người nộp thuế có người phụ thuộc để được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa là giúp người nộp thuế giảm bớt gánh nặng thuế và tăng thu nhập ròng cho bản thân và người phụ thuộc.
Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC và Thông tư 79/2022/TT-BTC thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với con cái bao gồm:
– Trường hợp con dưới 18 tuổi: Cá nhân có mong muốn được giảm trừ gia cảnh thì cần có hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có);
– Trường hợp con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động thì hồ sơ chứng minh gồm:
+ Cần cung cấp được bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có);
+ Để chứng minh được tình trạng sức khỏe của người bị phụ thuộc thì bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật là giấy tờ không thể thiếu;
+ Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:
++ Bản chụp Giấy khai sinh cũng cần phải chuẩn bị để hoàn thiện thủ tục này;
++ Để minh chứng được trên thực tế cá nhân được coi là người phụ thuộc có đang thực sự học văn bằng hai thì phải cung cấp được bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề;
++ Pháp luật cũng hoàn toàn công nhận trường hợp cá nhân đang là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng nằm trong trường hợp được giảm trừ gia cảnh. Theo đó, để hoàn tất hồ sơ thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, cũng cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
3. Pháp luật có giới hạn số người phụ thuộc khi xét đến hồ sơ giảm trừ gia cảnh?
Như đã biết, theo quy định thì giảm trừ gia cảnh gồm 02 phần là giảm trừ gia cảnh cho bản thân và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Khi tính thuế thu nhập cá nhân thì người nộp thuế sẽ đương nhiên được giảm trừ gia cảnh àvà đồng thời cũng sẽ không bị giới hạn tối đa số người phụ thuộc được đăng ký giảm trừ;
Hiện tại theo ghi nhận tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các đối tượng cần tuân thủ nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:
– Cá nhân nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đương nhiên được giảm trừ gia cảnh;
– Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế;
– Mỗi người phụ thuộc khi thực hiện việc giảm trừ gia cảnh sẽ chỉ được diễn ra 01 lần vào 01 người nộp thuế trong năm tính thuế đó;
Với quy định trên, không đề cập đến việc số lượng người được giảm trừ gia cảnh nên có thể hiểu pháp luật không giới hạn số lượng người phụ thuộc của một người nộp thuế. Quyền lợi này sẽ vẫn được đảm bảo nếu có đầy đủ các điều kiện theo quy định thì yêu cầu giảm trừ gia cảnh sẽ được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Thông tư 79/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành;
– Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và
THAM KHẢO THÊM: