Trong quan hệ gia đình, cháu là những thành viên có thể rất gần gũi với ông bà. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cháu cũng được hưởng di sản thừa kế từ ông bà.
Mục lục bài viết
1. Cháu được hưởng thừa kế của ông bà theo di chúc:
Theo quy định tại Điều 624
– Di chúc lập bằng miệng:
Di chúc miệng của ông bà để lại cho cháu được coi là hợp pháp nếu ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ và phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong thời hạn 05 ngày làm việc.
– Di chúc lập bằng văn bản:
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện: Khi lập di chúc người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và hình thức của di chúc không trái quy định của luật.
Nếu ông bà không tự mình viết di chúc thì có thể đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy hộ nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng, sau đó bản di chúc được viết phải được tự ông bà ký tên hoặc điểm chỉ và được những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ vào bản di chúc. Nếu người lập di chúc không đọc được, không nghe được hoặc không ký được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Để đảm bảo giá trị hiệu lực của di chúc thì quá trình lập di chúc nên được người có thẩm quyền ở Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực hoặc công chứng viên ở các tổ chức Công chứng xác thực chữ ký và nội dung di chúc.
2. Cháu được hưởng thừa kế của ông bà theo pháp luật:
2.1. Trường hợp cháu được hưởng thừa kế từ ông bà:
Căn cứ quy định tại Điều 650
+ Người mất không để lại di chúc;
+ Di chúc được lập không hợp pháp;
+ Tại thời điểm người lập di chúc mất mà những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm đó; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc người đó đã từ chối nhận di sản.
Đồng thời tại Điều 651
+ Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm có: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo quy định trên, khi bố mẹ chồng mất mà không để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia theo pháp luật, đầu tiên dựa vào hàng thừa kế thứ nhất. Khi này người chồng là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, sẽ được hưởng thừa kế từ di sản của bố mẹ chồng. Trường hợp nếu người chồng chết sau bố mẹ chồng mà không có di chúc thì người con dâu tức là vợ của người chồng đã mất đó và cháu nội tức là con trai ruột của người đó sẽ là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chồng đó. Trường hợp này, con dâu và cháu nội sẽ được hưởng thừa kế phần di sản do người chồng được hưởng thừa kế từ bố mẹ chồng.
2.2. Trường hợp cháu được hưởng thừa kế từ ông bà:
Điều 613 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định người thừa kế phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã được thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp khi người chồng đã mất thì không được xem là người thừa kế, con dâu không được hưởng thừa kế theo di sản của cha mẹ chồng khi chia thừa kế theo pháp luật. Còn cháu thì được hưởng thừa kế của ông bà theo quy định về thừa kế thế vị tại Điều 652 Bộ luật dân sự, cụ thể: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu là người có quyền được hưởng phần di sản mà cha của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được quyền hưởng nếu còn sống.
Phần di sản thừa kế của cháu được coi là tài sản riêng của cháu, nếu cháu chưa thành niên thì mẹ có quyền quản lý tài sản đó cho con.
3. Trường hợp cháu không hưởng thừa kế của ông bà:
3.1. Cháu được hưởng thừa kế nhưng từ chối nhận di sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, việc từ chối này phải được lập thành văn bản và gửi đến cho người đang quản lý di sản đó hoặc đưa cho những người thừa kế khác để biết. Từ chối nhận di sản phải thể hiện trước thời điểm phân chia di sản nhưng trừ trường hợp việc từ chối để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
3.2. Cháu bị tước quyền hưởng di sản của ông bà:
Cháu đã bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ tới bố mẹ chồng (ông bà nội), xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó:
+ Cháu ngược đãi, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
+ Người cháu đó bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác mục đích để hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
+ Cháu nội đã có những hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên nếu ông bà biết được hành vi vi phạm nghĩa vụ của cháu trong những trường hợp trên nhưng vẫn cho họ được hưởng di sản thừa kế theo di chúc thì cháu trong trường hợp này vẫn được hưởng di sản.