Ngày nay, có càng nhiều các doanh nghiệp niêm yết áp dụng hình thức dùng cổ phiếu để trả cổ tức và chia cổ phiếu theo tỷ lệ. Thế nhưng, rất nhiều nhà đầu tư lại chưa hiểu rõ bản chất thực sự của cổ tức là gì, quy định về việc chi trả cổ tức trong công ty cổ phần thậm chí còn hiểu sai dẫn đến những hệ quả nguy hiểm.
Mục lục bài viết
1. Cổ tức là gì?
Theo khoản 5 Điều 4
Ngoài ra, Luật Dương Gia giới thiệu một số định nghĩa có liên quan.
Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định.
Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Cổ tức được dịch sang tiếng Anh có nghĩa là Dividend.
2. Điều kiện phân chia cổ tức:
Cổ tức khi trả cho cổ đông được xác định dựa vào số lượng lợi nhuận ròng đã thực hiện. Công ty cổ phần chỉ thực hiện trả cổ tức khi có đủ các điều kiện sau:
- Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Công ty đã thực hiện trích lập các quỹ, bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và quy định của công ty.
- Ngay sau khi trả hết số cổ tức cho cổ đông, công ty vẫn phải đảm bảo tính thanh khoản, thể hiện ở việc thanh toán đầy đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác khi đến hạn.
Công ty phải thực hiện thanh toán tổ chức trong thời hạn 6 tháng, tính từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị có trách nhiệm lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày ngày trước mỗi lần trả cổ tức.
3. Quy định về việc chi trả cổ tức trong công ty cổ phần:
Căn cứ Điều 135 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về việc chi trả cổ tức cụ thể:
– Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
– Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
+ Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
+ Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
– Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
– Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
+ Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
+ Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
+ Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
+ Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
+ Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
– Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
– Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của
4. Ưu điểm và nhược điểm của các hình thức chi trả cổ tức:
4.1. Trả cổ tức bằng tiền mặt:
Doanh nghiệp thực hiện chi trả cổ tức cho cổ đông trực tiếp bằng tiền mặt. Hội đồng cổ đông sẽ căn cứ dựa trên kết quả kinh doanh để có kế hoạch trả cổ tức bằng tiền cụ thể. Tỷ lệ chi trả cổ tức ở Việt Nam rất cao, có thể lên tới 50, 60% hoặc 200%. Nhà đầu tư đang nằm giữa cổ phiếu sẽ bị chia thêm một số tiền khá lớn.
Hình thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt giúp nhà đầu tư có thể yên tâm chắc chắn thu được lợi nhuận từ cổ phiếu và cổ phần của mình. Một công ty có chính sách chi trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ thu hút cổ đông tham gia rất lớn. Dựa vào chính sách này mà nhà đầu tư sẽ xem xét chi trả cổ tức ổn định, có tăng trưởng qua các năm hay không…. Đây là một trong những yếu tố đánh giá độ hấp dẫn của cổ phiếu, quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Tuy nhiên, hình thức này đem lại khá nhiều bất tiện cho nhà đầu tư, khi họ phải nộp hai lần thuế suất. Đối với công ty, gián tiếp làm giảm lợi nhuận được giữ lại, khiến công ty không có nguồn chi phí để mua sắm trang thiết bị và triển khai dự án mới…
4.2. Mua lại cổ phiếu:
Thay vì việc trả cổ tức cho cổ đông bằng tiền mặt, doanh nghiệp sẽ trả cổ tức bằng cách mua lại cổ phiếu niêm yết trên thị trường. Doanh nghiệp chỉ áp dụng hình thức này khi thị trường có dấu hiệu suy thoái, giá cổ phiếu thu giảm mạnh.
Việc mua lại cổ phiếu sẽ giúp doanh nghiệp tiến cao hơn giá thị trường, nhà đầu tư sẽ trở thành người có lợi. Hình thức này gián tiếp hỗ trợ tăng giá cổ phiếu trong ngắn hạn. Trong trường hợp công ty không cung cấp thêm được dòng tiền kinh doanh, thì giá trị cổ phiếu ngay lập tức sẽ trở về đúng giá trị hiện thời. Tuy nhiên, trả cổ tích bằng cách mua lại cổ phiếu sẽ khiến nhà đầu tư phải chịu thuế vốn đầu tư khi bán lại cho doanh nghiệp, mức thuế suất đánh vào khoản chênh lệch đầu tư hiện nay là 20%. Một số công ty sẽ lợi dụng để trục lợi cá nhân, nhằm qua mắt nhà đầu tư.
4.3. Trả cổ tức bằng cổ phiếu:
Công ty sẽ thực hiện phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông, nhằm mục đích trả cổ tức. Đây là cách để nhà đầu tư xoay vòng vốn để tái đầu tư của doanh nghiệp. Việc phát hành của tức bằng cổ phiếu sẽ không làm thay đổi vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu.
Hình thức này có thể giúp nhà đầu tư tránh được các khoản thuế, đồng thời giúp doanh nghiệp có thêm nguồn vốn lưu động trong kinh doanh. Ngoài ra còn tăng khả năng thanh khoản giao dịch, tạo cơ hội để tiếp cận với nhiều nhà đầu tư lớn. Tuy nhiên hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ khiến giá trị mỗi cổ phiếu giảm, do lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường tăng.
5. Vì sao công ty trả cổ tức cho cổ đông?
Mục đích cơ bản của bất kỳ công việc kinh doanh nào là tạo ra lợi nhuận cho những chủ sở hữu (cổ đông) của nó, và cổ tức là cách thức cần thiết nhất để việc kinh doanh thực hiện nhiệm vụ này. Khi công việc kinh doanh của công ty phát triển và tạo lợi nhuận, một phần lợi nhuận được tái đàu tư vào việc kinh doanh và lập ra các quỹ dự phòng khi cần, gọi là lợi nhuận giữ lại, phần lợi nhuận còn lại được chi trả cho các cổ đông, gọi là cổ tức. Việc thanh toán cổ tức làm giảm lượng tiền lưu thông phục vụ cho công việc kinh doanh, nhưng việc chưa lợi nhuận cho các chủ sở hữu, sau tất cả mọi điều, là mục đích chính của hệ thống kinh doanh. Một số công ty trả cổ tức cho cổ đông bằng cổ phiếu thay vì tiền mặt, trong trường hợp này các cổ đông nhận được thêm các cổ phiếu phát hành bổ sung, thay vì tiền mặt.
6. Các lý do công ty không chi trả cổ tức:
Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp công ty sẽ không chi trả cổ tức vì một số lý do:
- Tái đầu tư: Hội đồng Quản trị công ty cũng như đại hội cổ đông tin rằng công ty sẽ có ưu thế trong việc nắm bắt cơ hội nhờ có nhiều vốn hơn và việc tái đầu tư cuối cùng sẽ đem lại lợi nhuận cho các cổ đông hơn là việc thanh toán cổ tức tại thời điểm hiện tại.
- Vấn đề thuế: Khi cổ tức được chi trả, các cổ đông phải thanh toán thuế kép từ các cổ tức này: công ty đã phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước khi công ty có lợi nhuận, và sau khi cổ tức được thanh toán thì các cổ đông lại phải chi trả thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước một lần nữa trên số tiền cổ tức mà họ nhận được. Điều này thường được tránh bằng cách điều chỉnh phần lợi nhuận giữ lại hay bằng việc mua lại cổ phiếu của công ty, bằng cách này các cổ đông không phải nộp thuế do Nhà nước không đánh thuế những giao dịch như vậy.
*Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
Luật doanh nghiệp năm 2020;