Trong quá trình xét xử vụ án, cơ quan và người tiến hành tố tụng dân sự là người cầm cân nảy mực, đưa ra phán xét dựa trên luật pháp và sự công bằng. Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất, chức năng của hai chủ thể này cần đi sâu tìm hiểu một cách khách quan. Vậy cơ quan tiến hành tố tụng là gì? Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự?
Mục lục bài viết
1. Cơ quan tiến hành tố tụng là gì?
Cơ quan tiến hành tố tụng là cơ quan nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước trong việc trong việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự hoặc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thủ tục tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong xã hội. Các quyết định của cơ quan này có giá trị bắt buộc các chủ thể khác phải chấp hành.
2. Người tiến hành tố tụng là gì?
Người tiến hành tố tụng là những người thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự hoặc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự. Những người tiến hành tố tụng được thay mặt các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện việc giải quyết các vụ việc dân sự và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thủ tục tố tụng. Những người tiến hành tố tụng được chủ động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình đọc lập với các chủ thể khác và chỉ tuân theo pháp luật.
Thành phần
a) Cơ quan thiến hành tố tụng bao gồm:
+ Toà án nhân dân;
+ Viện kiểm sát nhân dân. (Khoản 1 Điều 46
b) Những người tiến hành tố tụng gồm có:
+ Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án;
+ Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.(Khoản 2 Điều 46
3. Trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự:
Theo Điều 13 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự, ta có thấy trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự bao gồm bốn trách nhiệm cơ bản, đó là:
+ Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
+ Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của các đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
+ Người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thì Toà án phải bồi thường cho người bị thiệt hại và người tiến hành tố tụng có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.
4. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng:
Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng được quy định tại Điều 52 BLTTDS năm 2015:
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
– Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
– Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.
– Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Như vậy, khi có căn cứ rõ ràng như trong quan hệ tình cảm, quan hệ thông gia, quan hệ công tác, quan hệ kinh tế,…có căn cứ để có thể khẳng định là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký
Cũng được coi là có căn cứ rõ ràng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ nếu trong cùng một phiên toà xét xử vụ án dân sự Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký
5. Đảm bảo sự vô tư của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng:
Người tiến hành tố tụng dân sự là người thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự hoặc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
Người tham gia tố tụng là người tham gia vào việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác hoặc hỗ trợ tòa án, cơ quan thi hành án trong việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự.
Theo quy định tại Điều 16 của Luật Tố tụng dân sự thì:
– Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hội đồng định giá không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
– Việc phân công người tiến hành tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Như vây, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng sẽ không được tiến hành tố tụng khi có lý do xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư khi thực hiện nhiệm vụ. Bộ luật Tố tụng dân sự đã quy định các căn cứ mà nếu thuộc các trường hợp đó thì họ phải từ chối tham gia hoặc bị thay đổi khi tiến hành tố tụng.
– Đối với người tiến hành tố tụng. Căn cứ chung quy định tại Điều 52
Tuy nhiên, mỗi người tiến hành tố tụng lại có những nhiệm vụ, quyền hạn riêng nên căn cứ thay đổi những người tiến hành tố tụng ngoài các quy định chung tại Điều 52 Bộ luật Tố tụng dân sự thì pháp luật cũng có quy định riêng. Cụ thể:
– Đối với Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 53 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng phải từ chối tham gia hoặc sẽ bị thay đổi:
– Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật dân sự;
– Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.
– Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán
– Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
* Đối với Thư ký toà án, thẩm tra viên theo quy định tại Điều 54 Bộ luật Tố tụng dân sự thì:
– Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
– Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của
– Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
– Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.