Cổ phiếu và trái phiếu mặc dù có một số điểm tương đồng nhưng là hai khái niệm khác nhau. Trước khi tham gia đầu tư, bất cứ nhà đầu tư nào cũng phải tìm hiểu rõ về hai vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu là loại chứng khoán, được phát hành dưới dạng chứng chỉ, hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, khi tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Người nắm giữ nó sẽ trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.
Ở thị trường chứng khoán Việt Nam, một cổ phiếu là đại diện cho 10,000 đồng vốn điều lệ của doanh nghiệp. Ví dụ, doanh nghiệp cổ phần có vốn điều lệ là 10 tỉ đồng thì số cổ phần đại diện cho việc sở hữu doanh nghiệp này là 1 triệu cổ phiếu, mỗi cổ phiếu đại diện cho 10 nghìn vốn điều lệ.
“Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu của người nắm giữ đối với doanh nghiệp. Nó là một loại tài sản mà mức độ sinh lời phụ thuộc nhiều vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp đó.”
2. Các loại cổ phiếu:
Cổ phiếu bao gồm 5 loại chính:
– Cổ phiếu thường: Đây là loại cổ phiếu phổ biến nhất, không mang đến quyền hay hạn chế đặc biệt. Chúng có khả năng mang đến nguồn tài chính cao nhất nhưng cũng có rủi ro lớn nhất.
Các cổ đông phổ thông được 1 quyền bỏ phiếu lựa chọn ban giám đốc, tuy nhiên họ sẽ là người cuối cùng nhận được tiền nếu chẳng may công ty phá sản.
– Cổ phiếu phổ thông không có quyền biểu quyết: Loại cổ phiếu này có chức năng tương tự cổ phiếu thường ngoại trừ việc bỏ phiếu. Các cổ động mua cổ phiếu loại cổ phiếu này không có quyền biểu quyết trong đại hội cổ đông hoặc chỉ được phép trong một số trường hợp cụ thể ở một số công ty.
– Cổ phiếu ưu đãi: Người mua cổ phiếu này được nhận một khoản cổ tức cố định tức là cho dù doanh số, lợi nhuận của công ty có gia tăng đến mức nào thì cổ đông cũng không thể nhận thêm. Cổ đông mua cổ phiếu ưu đãi cũng không có quyền biểu quyết tuy nhiên họ sẽ được nhận cổ tức trước những cổ đông phổ thông trong trường hợp công ty phá sản hay gặp rủi ro.
– Cổ phiếu ưu đãi tích lũy (Cổ phiếu ưu đãi cộng gộp): Đây là loại cổ phiếu mà cổ tức nếu không được chi trả trong 1 năm thì sẽ được chi trả đầu tiên khi sang các năm kế tiếp khi có lợi nhuận trước các cổ đông phổ thông.
– Cổ phiếu có thể hoàn bồi được: Theo thỏa thuận thì công ty có thể mua lại loại cổ phiếu này vào một ngày trong tương lai, có thể là vào một ngày cố định hoặc được doanh nghiệp lựa chọn. Một công ty không thể chỉ phát hành nguyên loại cổ phiếu có thể hoàn bồi được mà họ cũng phải đảm bảo phát hành loại cổ phiếu không hoàn trả.
Hầu hết các công ty đều sử dụng cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông tuy nhiên, họ cũng cần thiết để phát hành nhiều loại cổ phiếu nhằm đa dạng cổ đông, cổ tức và quyền bỏ vốn của mỗi cá nhân.
Cổ phiếu tiếng Anh là: “Stock”.
Cổ phiếu tiếng Anh được hiểu như sau:
Stock is a type of securities, the form of broadcasting is a certificate, the issuer here is a joint stock company. In particular, the person who holds the shares will be a shareholder who is also the owner of the company that issued the stock.
Giá cổ phiếu tiếng Anh là: Share price, được định nghĩa trong tiếng Anh như sau:
A share price is a monetary measure of market shares, whereby the stock price may rise or fall depending on the market dominance of supply and demand. In which, classified share prices include: stock price and par value.
Trái phiếu là gì?
Khác với cổ phiếu, trái phiếu là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người vay tiền (người phát hành) phải trả cho người cho vay (người nắm giữ loại chứng khoán này) một khoảng tiền xác định trong khoản thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản vay ban đầu khi đáo hạn.
Nói cách khác, phát hành trái phiếu nghĩa là đi vay vốn. Người cho vay hay còn gọi là trái chủ là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả sử dụng nguồn tiền của người phát hành trái phiếu.
3. Điểm giống nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu:
– Trái phiếu và cổ phiếu đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
– Đều được gọi là chứng khoán.
– Đều được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
– Đều có thể trao đổi mua bán, chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế.
– Đều được nhận lãi (cổ tức đối với cổ phiếu, trái tức đối với trái phiếu).
– Trái phiếu và cổ phiếu đều là phương tiện thu hút vốn của nhà phát hành.
– Đều có 2 loại: Ghi tên và không ghi tên.
– Trong nội dung của cổ phiếu và trái phiếu đều có ghi:
Tên, trụ sở chính của công ty phát hành;
Số và ngày cấp giấy chứng nhận ĐKKD;
Ngày phát hành;
Tên của người sở hữu (cổ đông).
Điểm khác nhau cổ phiếu và trái phiếu
4. Điểm khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu:
Tiêu chí | Cổ phiếu | Trái phiếu |
Khái niệm | Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành | Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành |
Bản chất | Cổ phiếu là chứng khoán vốn ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty | Trái phiếu là chứng khoán nợ, là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu |
Chủ thể phát hành | Công ty Cổ phần | Doanh nghiệp, Chính phủ |
Tư cách chủ sở hữu | Cổ đông | Chủ nợ |
Quyền của chủ sở hữu | – Được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức), tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty – Có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty, tham gia biểu quyết các vấn đề của công ty, trừ cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty | Người sở hữu trái phiếu được trả lãi định kì, lãi suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty |
Thời gian đáo hạn | Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn | Thường có một thời gian nhất định được ghi trong trái phiếu |
Kết quả của việc phát hành | Làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu | Làm tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ của công ty nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu |
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi công ty giải thể, phá sản | Vốn góp của cổ đông được thanh toán sau cùng khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác | Trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu |
Về vấn đề hưởng lợi nhuận | – Cổ phiếu có độ rủi ro cao. – Cổ tức thay đổi tùy thuộc vào khả năng SXKD của công ty. Khi công ty làm ăn có lãi mới được chia lợi tức, khi công ty làm ăn thua lỗ thì không được chi trả cổ tức. | – Độ rủi ro thấp hơn. – Lợi tức thường không thay đổi, không phụ thuộc vào việc SXKD của công ty có lãi hay không có lãi. |
Về vấn đề trách nhiệm | – Người sở hữu cổ phiếu chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào công ty. – Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì cổ đông chỉ được trả lại phần vốn góp sau khi đã thanh toán hết mọi nghĩa vụ, mọi khoản nợ của công ty. | – Người sở hữu trái phiếu không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. – Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán gốc và lãi trái phiếu trước chủ sở hữu cổ phần. |
Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu thường ( Hay còn được gọi là cổ phiếu thông thường) là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những ưu thế khi phát hành ra công chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu thường là chứng khoán quan trọng nhất được mua bán, trao đổi nên thị trường chứng khoán. Các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này được quyền tự do chuyển nhượng, có đầy đủ quyền biểu quyết đối với các quyết định của công ty tại Đại hội cổ đông và được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh và giá trị cổ phiếu họ nắm giữ.
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác định quyền sở hữu trong công ty cổ phần, đồng thời cho phép người nắm giữ được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ phiếu thường
Điểm giống nhau giữa cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi:
Đều là cổ phiếu, chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty
Là công cụ của thị trường vốn
Do công ty cổ phần phát hành
Thời hạn: trung và dài hạn
Không được hoàn lại vốn
Chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trên vốn góp
Phát hành qua Bộ tài chính và Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN)
Điểm khác nhau giữa cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi:
Khái niệm
Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) là cổ phiếu mà các công ty cổ phần bắt buộc phải có.
Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán vừa có những đặc điểm giống cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Cũng giống như cổ phiếu thường, người mua cổ phiếu ưu đãi được xem là cổ đông trong công ty. Tuy nhiên, khác với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi trả một lượng cổ tức nhất định cho cổ đông nắm giữ.
Lợi tức
Cổ phiếu thường: Có lợi tức không ổn định, tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty và sau khi trả lợi tức cho trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu ưu đãi: Có lợi tức ổn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh giá. Tùy vào các loại cổ phiếu ưu đãi khác nhau mà có chính sách chia cổ tức khác nhau: cổ phiếu ưu đãi tích lũy, cổ phiếu ưu đãi không tích lũy, cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần.
Tóm lại cổ phiếu thường có xu hướng cung cấp cho nhà đầu tư mức sinh lời tiềm năng lớn nhất nhưng rủi ro cũng rất lớn, người nắm giữa cổ phiếu thường có thể bị giảm khả năng thu nhập cổ tức, hay bị triệt tiêu trong giai đoạn doanh nghiệp ko có lợi nhuận, còn cổ phiếu ưu đãi lại có suất sinh lời cố định (mức bảo tức này được quy định trước) đây cũng là điểm hấp dẫn nhất với người sỡ hữu cổ phiếu ưu đãi.
Người nắm giữ cổ phiếu
Ngoài ra, người giữ cổ phiếu thường có mức độ ưu tiên thấp hơn cổ phiếu ưu đãi khi công ty phá sản: Có nghĩa là khi doanh nghiệp tuyên bố phá sản thì người giữ cổ phiếu ưu đãi được ưu tiên thanh toán hơn người nắm giữ cổ phiếu thường( Tức là phần nhận được chia trên thu nhập và tài sản công ty).
Người sở hữu cổ phiếu thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý khi công ty bị phá sản. Người sở hữu cổ phiếu thường có quyền bỏ phiếu và ứng cử vào các chức vụ quản lí công ty.
Khi công ty bị phá sản, người nắm cổ phiếu ưu đãi nhận được tiền thanh lý tài sản trước cổ đông thường. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham gia ứng cử bầu cử vào Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát.