Cổ phần ưu đãi biểu quyết có được chuyển nhượng hay không theo quy định của Luật doanh nghiệp?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là chủ một công ty TNHH, một người bạn của tôi đang là cổ đông sáng lập của một công ty cổ phần. Công ty đó đã thành lập được 2 năm. Nay người bạn đó không muốn đầu tư kinh doanh nữa muốn nhượng lại cổ phần cho tôi. Tuy nhiên cổ phần bạn tôi sở hữu là cổ phần ưu đãi biểu quyết. Tôi muốn hỏi Luật sư liệu bạn tôi có thể nhượng lại cho tôi số cổ phần đó và tôi trở thành thành viên sáng lập của công ty cổ phần thay bạn tôi hay không?
Hiện nay loại Hình doanh nghiệp ” công ty cổ phần” Khá phổ biến tại Việt Nam vì loại hình này có khá nhiều ưu điểm được nhiều cá nhân lựa chọn để thành lập. Công ry cổ phần thì có các loại cổ phần khác nhau theo quy định, có một số câu hỏi được đặt ra như có thể nhượng lại số cổ phần và người khác có thể trở thành thành viên sáng lập của công ty cổ phần thay hay không? Để giải đáp các thắc mắc trên mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.
Cơ sở pháp lý:
Luật sư
1. Quy định của pháp luật về công ty cổ phần
1.1. Công ty cổ phần
– Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà trong đó:
– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau đó gọi là cổ phần
– Cổ đông có thể là tổ chức và cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp theo quy đinh
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác và trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp quy định
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
– Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần và trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty cổ phần.
1.2. Các loại cổ phần
Các loại cổ phần trong công ty gồm:
– Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Ngoài cổ phần phổ thông và công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi và Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: Cổ phần ưu đãi cổ tức, Cổ phần ưu đãi hoàn lại, Cổ phần ưu đãi biểu quyết, Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
– Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định
– Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền và nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau
– Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi và Cổ phần ưu đãi, có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
– Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở và các Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
– Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết
1.3. Nghĩa vụ của cổ đông
Tại Điều 119. Nghĩa vụ của cổ đông Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định:
1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
2. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
5. Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Như vây, Nghĩa vụ của cổ đông được quy định cụ thể và chi tiết ở một số nội dung như Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua, Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty và Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định, và các nghĩa vụ khác theo quy định. Trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện sai các nghĩa vụ đó sẽ bị xử lý theo quy định
2. Chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết
Căn cứ Tại Điều 127 về Chuyển nhượng cổ phần Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định:
Tại Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần:
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Căn cứ như trên thì trong các trường hợp chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết thù theo quy định tại khoản 1 như trên đó là Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. các trường hơp chuyển nhượng cổ phàn phải lưu ý về các quy định của pháp luật xem có được chuyển nhượng hay không.
3. Giải Quyết Vấn đề
Căn cứ tại Điều 116. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết quy định:
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, công ty của bạn anh đã được thành lập 2 năm, chiếu theo quy định của pháp luật, bạn anh không thể chuyển nhượng cho anh số cổ phần ưu đãi biểu quyết đó. Nếu anh muốn đầu tư hay mua số cổ phần mà bạn anh sở hữu, anh phải đợi thêm 1 năm nữa vì theo quy định của pháp luật, cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ có thời hạn trong 3 năm, sau đó sẽ được chuyển thành cổ phần phổ thông. Khi đó bạn anh sẽ được tự do chuyển nhượng số cổ phần của mình.
Trên đây là thông tin chúng tôi tư vấn về nội dung Cổ phần ưu đãi biểu quyết có được chuyển nhượng hay không? và các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề này.