Có phải đăng ký lại giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân hàng năm không? Chỉ cần đăng ký một lần hay phải một năm đăng ký lại một lần đối với giảm trừ gia cảnh?
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phân hóa về nguồn thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội ngày càng rõ rệt. Chính vì vậy, pháp luật quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với những người có thu nhập cao hơn với mặt bằng chung của xã hội nhằm góp phần đảm bảo đóng góp về thuế.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về giảm trừ gia cảnh trong nộp thuế thu nhập cá nhân, đây là một trong những quy định có ý nghĩa quan trọng trong việc chia sẻ gánh nặng về thuế đối với cá nhân có thu nhập. Vậy, pháp luật hiện hành có quy định như thế nào về vấn đề giảm trừ gia cảnh?
Mục lục bài viết
1. Đối tượng được giảm trừ gia cảnh:
Người nộp thuế có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh là thu nhập chịu thuế trước khi đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ trừ một khoản tiền theo quy định được gọi là giảm trừ. Theo đó, giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC gồm hai phần như sau:
Thứ nhất, giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế
Thứ hai, giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc của người nộp thuế
Người phụ thuộc để tính giảm trừ cho người nộp thuế chính là những người mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng, bao gồm các đối tượng sau đây:
– Một là, con của người nộp thuế bao gồm cả con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng (của vợ hoặc chồng) dưới 18 tuổi.
Lưu ý: Riêng đối với những con từ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật hoặc đang theo học tại các trường phổ thông (bao gồm cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12), đại học cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng cũng được xác định là người phụ thuộc.
– Hai là, những người hết tuổi lao động hoặc còn trong tuổi lao động nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc thu nhập từ 1 triệu đồng trở xuống sau đây cũng được xác định là người phụ thuộc:
+ Vợ hoặc chồng của người nộp thuế
+ Cha mẹ của người nộp thuế bao gồm cả cha mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha mẹ vợ (hoặc cha mẹ chồng).
+ Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm: anh chị em ruột; ông bà (nội, ngoại); cô, dì, chú, bác, cậu ruột; cháu ruột (con của anh, chị, em ruột),… của người nộp thuế.
2. Mức giảm trừ gia cảnh theo quy định hiện hành:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân (Sửa đổi bổ sung năm 2012), mức giảm trừ gia cảnh được xác định như sau:
Thứ nhất, đối với bản thân người nộp thuế mức giảm trừ gia cảnh mỗi tháng được tính là 9 triệu đồng, mỗi năm giảm trừ 108 triệu đồng.
Thứ hai, đối với người phụ thuộc, mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người là 3,6 triệu đồng/ tháng được tính kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng
3. Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân (Sửa đổi bổ sung năm 2012), Điều 12
Thứ nhất, đối với giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế
– Trong trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân có nhiều nguồn thu nhập làm căn cứ tính thuế thì phải lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi tại một thời điểm.
– Nếu trong năm tính thuế mà người nộp thuế chưa giảm trừ hoặc giảm trừ chưa đủ 12 tháng thì về mặt nguyên tắc sẽ được giảm trừ đủ 12 tháng khi quyết toán thuế.
Thứ hai, giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc của người nộp thuế:
– Người nộp thuế chỉ có thể tính giảm trừ đối với người phụ thuộc khi đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế theo quy định.
– Về mặt nguyên tắc, trong năm tính thuế mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế. Nếu nhiều người nộp cùng chung người phụ thuộc thì phải tự thỏa thuận.
– Nếu trong năm tính thuế người nộp thuế chưa tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì khi thực hiện quyết toán thuế sẽ được tính giảm trừ kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. Riêng đối với những cá nhân khác không nơi nương tựa thuộc trường hợp người phụ thuộc thì phải đăng ký giảm trừ chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế. Quá thời hạn sẽ không được tính giảm trừ.
4. Hồ sơ và trình tự thực hiện đăng ký người phụ thuộc:
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc cần có các loại giấy tờ sau đây để chứng minh đối tượng, cụ thể:
– Bản chụp Chứng minh nhân dân (đối với con dưới 18 tuổi nếu có ), bản chụp Giấy khai sinh để chứng minh quan hệ cha mẹ con với nhau.
– Đối với con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
– Đối với con từ 18 tuổi trở lên còn đang theo học tại các trường phổ thông, đại học, cao đẳng,… cần có thẻ sinh viên hoặc xác nhận của nhà trường để chứng minh.
– Đối với người phụ thuộc khuyết tật hoặc mất khả năng lao động cần phải có Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định hoặc hồ sơ bệnh án.
– Giấy tờ chứng minh quan hệ vợ chồng như sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định.
– Riêng đối với người phụ thuộc là những người khác mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng cần phải có các giấy tờ sau để chứng minh:
+ Giấy tờ xác nhận về nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định (nếu có).
+ Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc.
+ Bản tự khai của người nộp thuế (theo mẫu) có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nộp thuế (nếu đang sống cùng) về việc đang trực tiếp nuôi dưỡng hoặc nơi cư trú của người phụ thuộc (nếu không sống cùng) về việc không có ai nuôi dưỡng.
Lưu ý:
– Đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài, nếu không có các giấy tờ theo quy định thì cần có giấy tờ tương tự để làm căn cứ chứng minh.
– Đối với trường hợp người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế hoặc cơ quan hành chính, sự nghiệp đã khai rõ trong lý lịch về người phụ thuộc thì ngoài giấy tờ để chứng minh như quy định trên còn có thể chứng minh thông qua tờ khai đăng ký người phụ thuộc có xác nhận của thủ trưởng đơn vị.
Thứ hai, trình tự đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định
Trường hợp người nộp thuế có thu nhập chịu thuế trên 9 triệu đồng/ tháng thực hiện thủ tục khai và đăng ký người phụ thuộc theo mẫu tờ khai và nộp đến cơ quan quản lý thuế:
– Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ đăng ký theo mẫu và nộp 2 bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ.
– Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế sẽ nộp trực tiếp tờ khai theo mẫu về cho cơ quan quản lý thuế.
– Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng với tờ khai tạm nộp thuế.
– Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo tờ khai thuế khoán.
Lưu ý:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế
Thứ ba, về địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định:
– Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
– Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
Lưu ý:
Trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế thu nhập cá nhân chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh một lần. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp có thay đổi về nơi làm việc, kinh doanh thì phải thực hiện việc đăng ký lại và nộp hồ sơ như lần đầu.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
5. Có phải đăng ký người phụ thuộc lại hàng năm không?
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty tôi là đơn vị chủ yếu sử dụng nhân sự bằng hình thức ký hợp đồng dài hạn với các cá nhân. Kể từ năm 2013 khi thực hiện chi trả lương đều tính thuế TNCN dựa trên hồ sơ tự kê khai của các cá nhân và lưu tại văn phòng mà không thực hiện đi đăng ký lại người phụ thuộc (vì các cá nhân khai đã đăng ký người phụ thuộc từ trước đó). Như vậy đúng hay sai. Nếu chưa đăng ký lại việc giảm trừ gia cảnh thì công ty có được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cho các cá nhân hay không?
Luật sư tư vấn:
Trong quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, giảm trừ gia cảnh được xác định như sau:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12
a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
…..”
Việc đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được thực hiện theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP được thực hiện như sau:
“i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.
Luật sư tư vấn pháp luật về thuế trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp của bạn kể từ năm 2013 khi thực hiện chi trả lương đều tính thuế TNCN dựa trên hồ sơ tự kê khai của các cá nhân và lưu tại văn phòng mà không thực hiện đi đăng ký lại người phụ thuộc vì các cá nhân khai đã đăng ký người phụ thuộc từ trước đó. Công ty làm như vậy là đúng quy định của pháp luật theo quy định trên.