Vốn điều lệ là một trong những yếu tố then chốt được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì có cần phải chứng minh vốn điều lệ khi thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp hay không?
Mục lục bài viết
1. Có phải chứng minh vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp?
Trước hết, có thể hiểu đơn giản vốn điều lệ là số tiền hoặc tài sản mà các thành viên đầu tư vào một loại hình công ty nhất định, vốn điều lệ thể hiện giá trị sở hữu của mỗi thành viên trong công ty, tương ứng với quyền lợi của thành viên đó trong doanh nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 75 của Văn bản hợp nhất
– Vốn điều lệ của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp được xác định là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi nhận trong điều lệ của công ty;
– Chủ sở hữu công ty bắt buộc phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết ban đầu khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp trong khoảng thời gian 90 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó không bao gồm thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn từ tài sản của cá nhân sang tài sản của công ty. Trong khoảng thời gian này thì chủ sở hữu công ty sẽ có các quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với phần tài sản góp vốn mà mình đã cam kết;
– Trong trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong khoảng thời gian 90 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng với giá trị số vốn đã góp trong khoảng thời gian 30 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ số vốn điều lệ. Trong trường hợp này, chủ sở hữu công ty sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong khoảng thời gian trước ngày cuối cùng công ty thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;
– Chủ sở hữu công ty cần phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp vốn, hoặc góp không đủ, góp không đúng thời hạn vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Theo đó thì có thể nói, vốn điều lệ là một trong những vấn đề cơ bản. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật hiện nay, các doanh nghiệp sẽ không cần phải tiến hành hoạt động chứng minh vốn điều lệ khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, ngoại trừ trường hợp kinh doanh các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, yêu cầu vốn pháp định thì mới phải chứng minh vốn điều lệ trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tức là trong trường hợp thông thường, vốn điều lệ do doanh nghiệp tự đăng ký, tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung kê khai, tuy nhiên không được vi phạm các hành vi cấm trong quá trình kê khai vốn điều lệ, đó là không được phép hay không vốn điều lệ.
Pháp luật doanh nghiệp hiện nay quy định thời hạn góp vốn điều lệ là 90 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bởi cơ quan có thẩm quyền, nếu hết thời hạn đó mà các thành viên vẫn không bắt đủ thì công ty cần phải thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh lại vốn điều lệ so với số vốn đã góp trên thực tế. Tóm lại, doanh nghiệp sẽ không cần phải có nghĩa vụ chứng minh vốn điều lệ trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Cách chứng minh vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp:
Có nhiều cách thức khác nhau để chứng minh vốn điều lệ trong quá trình thành lập doanh nghiệp. Trong một số trường hợp nhất định, doanh nghiệp cần phải chứng minh vốn điều lệ khi doanh nghiệp đó kinh doanh ngành nghề đầu tư có điều kiện, pháp luật yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định. Thành viên góp vốn hoặc cổ đông trong công ty sẽ phải giữ các loại giấy tờ sau đây để chứng minh phần vốn đã góp:
– Điều lệ công ty đã được phê duyệt;
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thể hiện rõ tỷ lệ vốn góp của các thành viên và các cổ đông;
– Sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông, tài liệu này thể hiện rõ tỷ lệ góp vốn/cổ phần và các loại tài sản góp vốn của các thành viên;
– Biên lai thu tiền, chứng từ giấy tờ chuyển tiền thông qua ngân hàng, chứng từ liên quan tới tài sản góp vốn;
– Các loại giấy tờ tài liệu khác trong nội bộ doanh nghiệp;
– Giấy tờ chứng nhận góp vốn, cổ phiếu. Tuy nhiên cần phải lưu ý, khác với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ, khi các doanh nghiệp đã phát hành các loại giấy tờ tài liệu này cho thành viên và cổ đông, đây là tài liệu quan trọng xác định phần vốn góp, quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên đối với công ty khi có tranh chấp xảy ra.
3. Xử lý trong trường hợp góp không đủ vốn điều lệ doanh nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về vấn đề thành lập doanh nghiệp. Theo đó:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi không tuân thủ đầy đủ số lượng thành viên, cổ đông trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau: Có hành vi góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại các tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; hoặc có hành vi không có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong các doanh nghiệp nhưng vẫn cố tình thực hiện;
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Có hành vi không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn, thay đổi thành viên, thay đổi số cổ đông sáng lập theo quy định của pháp luật tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã hết thời hạn góp vốn, hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đầy đủ số vốn cam kết tuy nhiên không có thành viên, cổ đông sáng lập khác thực hiện thủ tục góp vốn thay;
+ Có hành vi cố tình định giá tài sản góp vốn không đúng với giá trị trên thực tế.
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp tuy nhiên không thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền;
+ Tiếp tục tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngưng hoạt động sản xuất kinh doanh, đình chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chấm dứt kinh doanh. Trong trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Theo đó thì có thể nói, đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp, trong trường hợp không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ số vốn đã cam kết thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó là bắt buộc phải thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn, thay đổi thành viên, thay đổi cổ đông sáng lập khi thực hiện hành vi vi phạm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp;
– Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt VPHC lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
THAM KHẢO THÊM: