Đánh bạc là một hành vi bị pháp luật cấm. Vậy trường hợp người dân có mặt ở chỗ đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Mục lục bài viết
1. Có mặt ở chỗ đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định hành vi đánh bạc để bị xử lý phải đáp ứng là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Hành vi chỉ ngồi xem hay đứng xem đánh bạc mà không tham gia vào việc dùng tiền hay hiện vật của mình để đánh bạc sau đó được ăn chia thu lời bằng tiền thì hiện chưa bị xử lý. Tuy nhiên, với trường hợp khi bắt trực tiếp, người xem đánh bạc phải chứng minh được việc mình chỉ xem mà không tham gia chơi, việc chứng minh này có thể thông qua những người chứng kiến tại buổi đánh bạc hôm đó, hoặc thông qua các phương tiện giám sát như camera. Thực tế, việc chứng minh này không hề đơn giản, rất rủi ro, chính vì thế mọi người dân không nên tham gia vào các hình thức đánh bạc, bao gồm cả việc đứng xem.
Thậm chí, nếu như đủ các dấu hiệu khách quan, chủ quan, người đứng xem đánh bạc có thể bị xử lý về hành vi không tố giác tội phạm. Bời theo quy định đánh bạc là hành vi vi phạm pháp luật, trách nhiệm của mỗi công dân khi thấy hành vi vi phạm phải thực hiện tố giác tội phạm. Nếu người có mặt ở chỗ đánh bạc biết hành vi đánh bạc này mà không tố cáo thì có thể sẽ bị truy cứu về hành vi không tố giác tội phạm.
2. Đánh bạc bao nhiêu sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Theo quy định của Bộ luật hình sự về tội đánh bạc theo Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
– Khung 1: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp:
+ Cá nhân nào thực hiện hành vi đánh bạc trái phép bằng bất kể hình thức nào như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác mà được thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
+ Cá nhân thực hiện hành vi đánh bạc bằng những hình thức như trên bằng hiện vật hoặc tiền dưới 5 triệu đồng nhưng trước đây đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc các hành vi tổ chức đánh bạc trái phép hoặc gá bạc theo quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự năm 2015; hay đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc trái phép hoặc gá bạc theo quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự năm 2015 mà nay vẫn còn tiếp tục vi phạm.
– Khung 2: phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Thực hiện hành vi đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp.
+ Giá trị hiện vật hoặc tiền giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
+ Thực hiện hành vi đánh bạc có sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Ngoài ra, người thực hiện hành vi phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
Như vậy, cá nhân sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình ự về tội đánh bạc khi cá nhân có hành vi đánh bạc xác định số tiền, hiện vật dùng để đánh bạc dưới 5 triệu đồng và không thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đối tượng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự.
+ Đối tượng trước đó đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự nhưng chưa được xóa án tích.
3. Đánh bạc dưới 5 triệu đồng không bị truy cứu trách nhiệm nhưng có bị xử phạt hành chính hay không?
Như mục 2 phân tích, nếu như cá nhân đánh bạc dưới mức tối thiểu là 5 triệu đồng và không thuộc một trong các trường hợp như quy định thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nhưng cá nhân đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 28 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Hành vi | Mức xử phạt |
Đối với hành vi mua các số lô, số đề | Mức xử phạt từ 200 nghìn đồng đến 400 nghìn đồng. |
Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép |
Mức phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng
|
Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật | |
Trong các hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác thực hiện hành vi cá cược trái phép | |
Hành vi nhận tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác | Mức phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng
|
Đối tượng có hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép | |
Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng | |
Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép | |
Đối với những cơ sở do mình quản lý mà chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc | |
Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc | Mức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép | |
Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép | |
Thực hiện rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép | |
Làm chủ lô, đề | Mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng |
Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề | |
Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề | |
Thực hiện tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền |
Ngoài ra người đánh bạc có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sunu như tịch thu tang vật, trục xuất (đối với người nước ngoài) đồng thời phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành đánh bài.
4. Đánh bạc bao nhiêu tiền sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hành vi đánh bạc được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như cá độ bóng đá, chọi gà, xóc đĩa, tổ tôm, chơi lô đề,… Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định hành vi đánh bạc với số tiền từ 05 triệu đồng trở lên hoặc số tiền, tài sản dùng để đánh bạc dưới 5 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc hoặc đã bị kết án về một trong các tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Dẫn chiếu theo hướng dẫn của khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số
– Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc.
– Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng để đánh bạc.
– Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng để đánh bạc.
Nếu nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật đánh bạc với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Nghị quyết số