Tôi cho bạn mượn xe và giấy tờ xe. Tuy nhiên đến nay bạn chưa trả lại. Vậy tôi có đòi lại được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã cho bạn tôi mượn giấy tờ xe để cầm cố vì bạn tôi hứa sẽ trả lại trong vòng hai tuần. Tôi đã viết giấy nhận cầm cố chiếc xe và nhận lại 10.000.000 đồng. Nhưng theo quy tắc thì cầm cố phải có giấy chứng minh nhân dân của người chủ giấy tờ cùng sổ Hộ khẩu. Tôi chỉ để lại giấy chứng minh nhân dân bản photo cho bạn ấy. Bạn tôi vì muốn cầm cố xe tôi nên cũng lấy đi sổ Hộ khẩu và giấy Chứng minh nhân dân của tôi để cầm cố. Giấy tờ xe của tôi đã cầm cố vào ngày 5/2/2014 đến hôm nay vẫn chưa được lấy ra. Tôi đã cố liên lạc với bạn tôi để lấy lại nhưng không liên lạc được. Vậy tôi có thể làm đơn tố cáo tới
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định tại điều 326 “Bộ luật dân sự năm 2015” có quy định:
“Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”.
Như vậy, bạn giao dịch giữa bạn và bạn của bạn là giao dịch dân sự trong đó bạn cho bạn người bạn mượn chiếc xe máy và nhận lại 10.000.000 đồng là tài sảncầm cố cho việc người bạn mượn xe.
Sau đó bạn của bạn mang xe của bạn đi cầm cố bạn hoàn toàn biết và đồng ý với điều này. Thì giao dịch cầm cố giữa bạn của bạn và cửa hàng cầm đồ là hoàn toàn hợp pháp.
Bạn là chủ sở hữu chuyển dịch tài sản cho người thứ hai bằng một giao dich dân sự. Sau đó người thứ hai mang tài sản này thực hiện một giao dịch dân sự khác mà chủ sở hữu hoàn toàn biết, đồng ý với giao dịch dân sự đó.
Như vậy trong trường hợp người bạn không trả lại xe cho bạn – không thực hiện nghĩa vụ dân sự, bạn có thể làm đơn khởi kiện người bạn ra
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này”.