Hiện nay, việc mua bán đất đai diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể hiểu rõ được thủ tục cấp sổ hồng. Vậy trường hợp có giấy hẹn làm sổ hồng thì đã chắc chắn có sổ hồng chưa?
Mục lục bài viết
1. Có giấy hẹn làm sổ hồng thì đã chắc chắn có sổ hồng chưa?
Em chào Luật sư!
Em có mua căn nhà ở Quận 7 với diện tích sổ hồng là 80m2, trong đó đất thổ cư là 45m2, còn đất trồng cây lâu năm là 35m2. Tuy nhiên chủ nhà cũ xây 2 căn liền kề có tổng diện tích là 100m2, em mua 1 căn và 1 căn thì người khác mua. Em đã đặt cọc tiền có làm hợp đồng đặt cọc, và chờ tới ngày để làm hợp đồng mua bán, ra phòng công chứng chứng và Phòng tài nguyên môi trường để sang tên sổ hồng, nhưng là đồng sở hữu.Tuy nhiên bên bán bắt buộc em phải trả hết khoản tiền khi nhận được hợap đồng và giấy hẹn lấy sổ hồng. Em muốn hỏi có giấy hẹn của Phòng tài nguyên môi trường là đã chắc chắn được cấp sổ hồng hay chưa?
Chào bạn, Luật Dương Gia xin trả lời câu hỏi của bạn như sau.
Dựa vào Khoản 2,Điều 61,
-Thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không được quá 30 ngày;
– Việc thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không được quá 30 ngày;
– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất là không được quá 20 ngày;
Như vậy từ quy định trên thì việc thực hiện đăng ký đất không quá thời hạn 30 ngày, bạn sẽ được cấp sổ hồng. Tuy nhiên, nếu trường hợp quá thời hạn trên mà chưa có sổ hồng, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Phòng tài nguyên môi trường để được giải quyết.
Như vậy, dựa theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn là người mua nhà ở nên với điều kiện có các giấy tờ hợp pháp, bạn thuộc đối tượng được cấp sổ hồng. Tuy nhiên, về việc đảm bảo chắc chắn được cấp sổ hồng hay không thì chưa thể chắc chắn khẳng định bởi nếu đang trong quá trình thực hiện hồ sơ mà có đơn khiếu nại, tố cáo về tranh chấp đất đai đối với phần đất của bạn thì có thể cơ quan nhà nước phải tạm dừng hồ sơ này cho đến khi giải quyết tranh chấp xong mới tiếp tục triển khai được.
2. Quy định về sổ hồng mới nhất:
2.1. Sổ hồng là gì?
Trước ngày 10/12/2009 (thời điểm Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) tên gọi của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được gọi là sổ hồng. Ngoài ra sổ hồng là tên gọi người dân thường gọi mục đích phân biệt giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở (có bìa màu hồng) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có bìa màu đỏ).
Theo quy định hiện nay, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định một mẫu chung mẫu mới có bài màu hồng.
Căn cứ tại khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để cơ quan có thẩm quyền xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
2.2. Nội dung mẫu sổ hồng hiện hành:
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư
– Giấy chứng nhận được Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng rộng lớn trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng;
Mỗi trang của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
+ Trang 1 bao gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” được in màu đỏ;
Mục “I. Tên của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Trang 2 in chữ màu đen bao gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin liên quan về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú;
Ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
+ Trang 3 in chữ màu đen bao gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
+ Trang 4 in chữ màu đen bao gồm những nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
+ Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen bao gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số phát hành Giấy chứng nhận; số hiệu thửa đất; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 Giấy chứng nhận;
+ Nội dung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư
– Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
4. Quy định về các trường hợp được cấp sổ hồng:
Căn cứ tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về việc Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
– theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013 thì người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày ngày 01/7/2014 ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành;
– Đối với người được chuyển đổi, được thừa kế, nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
-Người nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
– Đối với trường hợp người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; Theo bản án hoặc quyết định của
– Người trúng đấu giá tron g quá trình đấu giá quyền sử dụng đất;
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu kinh tế;
– Người mua nhà ở, tài sản gắn liền với đất;
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước;
– Người sử dụng đất thực hiện tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
– Người sử dụng đất có đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013.
–
– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;