Đất nông nghiệp là nhóm đất nhằm mục đích để sản xuất nông nghiệp. Vậy có được xây nhà tiền chế, xây nhà kho trên đất nông nghiệp?
Mục lục bài viết
- 1 1. Có được xây nhà tiền chế, xây nhà kho trên đất nông nghiệp?
- 2 2. Xây nhà tiền chế, xây nhà kho trên đất nông nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền:
- 2.1 2.1. Xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng lúa:
- 2.2 2.2. Xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng:
- 2.3 2.3. Xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác:
1. Có được xây nhà tiền chế, xây nhà kho trên đất nông nghiệp?
1.1. Nhà tiền chế, nhà kho là gì?
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định hay giải thích thế nào là nhà tiền chế, nhà kho. Tuy nhiên, từ thực tế có thể biết rằng:
– Nhà tiền chế là một thuật ngữ chỉ những ngôi nhà được lắp ghép bằng tôn, thép gia công tại xưởng và được lắp đặt thành nhà trong một khoảng thời gian ngắn. Khoảng thời gian để lắp ráp nhà tiền chế dao động khoảng từ 1 tuần đến 3 tháng tùy vào mức độ phức tạp. Loại nhà này được chế tạo và tiến hành lắp đặt theo bản vẽ kiến trúc và các kỹ thuật đã được chỉ định sẵn. Đối với nhà tiền chế chi phí xây dựng thường rẻ hơn từ 30 đến 50% so với các loại nhà thông thường. Nhà tiền chế có những ưu điểm sau:
+ Tính công nghiệp hóa cao;
+ Có khả năng chịu lực lớn, ít bị biến dạng;
+ Thi công nhanh, những kết cấu thép được gia công cấu kiện sẵn ở trong nhà máy sau đó mới đưa ra công trường để tiến hành lắp dựng;
+ Tính kín, không thấm nước;
+ Tiết kiệm nhân công xây dựng;
+ Dễ mở rộng quy mô;
+ Tận dụng được tối đa diện tích cho không gian nhà xưởng, nhà kho.
– Nhà kho là một loại hình cơ sở logistics được sử dụng trong việc lưu trữ; bảo quản và chuẩn bị các hàng hóa trong việc sản xuất kinh doanh. Nhà kho giúp đảm bảo về tính liên tục cho quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa, giúp giảm chi phí. Nhà kho thường là tòa nhà có mái, được làm từ vật liệu như gỗ, gạch, thép, tôn, sắt,… Hiện nay, được sử dụng phổ biến là nhà kho tôn sơn tĩnh điện cả phần mái và bao phủ xung quanh là hệ thống trụ, các khung thép kiên cố vững chãi.
1.2. Có được xây nhà tiền chế, xây nhà kho trên đất nông nghiệp?
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác gồm:
+ Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả là các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
+ Xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
+ Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
+ Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Thêm nữa, khoản 1 Điều 6 và khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, cụ thể như sau:
– Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
– Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu ở trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ những công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo những quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, đất nông nghiệp là loại đất thực hiện hoạt động nông nghiệp và mục đích của nó chính là làm nông nghiệp (trồng cây, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi,…). Do đó, phải thực hiện đúng mục đích sử dụng đất theo quy hoạch. Việc xây nhà tiền chế, xây nhà kho trên đất nông nghiệp không nhằm mục đích để phục vụ làm nông nghiệp chính là việc không tuân thủ đúng mục đích sử dụng đất. Chính vì thế, người sử dụng đất không được phép xây nhà tiền chế, xây nhà kho trên đất nông nghiệp.
2. Xây nhà tiền chế, xây nhà kho trên đất nông nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền:
Căn cứ Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, sẽ tùy thuộc vào người sử dụng đất tự ý xây nhà tiền chế, nhà kho trên loại đất nào trong nhóm đất nông nghiệp thì sẽ có những mức hình phạt khác nhau, cụ thể như sau:
2.1. Xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng lúa:
– Người sử dụng đất xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng lúa tại khu vực nông thôn thì người sử dụng đất bị phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng lúa trái phép dưới 0,01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng lúa trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng lúa trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng lúa trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng lúa trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng lúa trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng lúa trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
+ Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng lúa trái phép từ 03 héc ta trở lên.
– Người sử dụng đất xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng lúa tại khu vực đô thị thì người sử dụng đất bị phạt tiền bằng hai (02) lần mức phạt tiền tại nông thôn.
2.2. Xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng:
– Người sử dụng đất xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng thì người sử dụng đất bị phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trái phép dưới 0,02 héc ta;
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trái phép từ 05 héc ta trở lên.
– Người sử dụng đất xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì người sử dụng đất bị phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tương ứng so với mức phạt tiền khi xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng.
2.3. Xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác:
– Người sử dụng đất xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác tại khu vực nông thôn thì người sử dụng đất bị phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trái phép dưới 0,02 héc ta;
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện xây nhà tiền chế, nhà kho đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích xây nhà tiền chế, nhà kho trái phép từ 03 héc ta trở lên.
– Người sử dụng đất xây nhà tiền chế, nhà kho trên đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác tại khu vực đo thị thì người sử dụng đất bị phạt bằng 02 lần so với xây nhà tiền chế, nhà kho trái phép tại nông thôn.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013;
– Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.