Đất đai được xem là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, đóng vai trò quan trọng không thể thay thế trong sự phát triển của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Việt Nam. Quá trình sử dụng đất đai cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Vậy có được phép xây dựng mộ trên phần đất của người khác hay không?
Mục lục bài viết
1. Có được xây dựng mộ trên đất của người khác không?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 1
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 179 của Luật đất đai năm 2013 có quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Bao gồm các quyền và nghĩa vụ cơ bản như sau:
– Quyền và nghĩa vụ chung được ghi nhận cụ thể tại Điều 166 và Điều 170 của Luật đất đai năm 2013;
– Quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một khu vực xã, phường với các hộ gia đình và cá nhân khác;
– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo nguyện vọng của bản thân và theo quy định của pháp luật;
– Cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trên lãnh thổ của Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
– Cá nhân sử dụng đất có quyền để lại thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất dưới bất kỳ hình thức nào, nếu trong hộ gia đình đó có thành viên qua đời thì quyền sử dụng đất của thành viên đó sẽ được thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp người được thừa kế được xác định là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc một trong những đối tượng quy định cụ thể tại Điều 186 của Luật đất đai năm 2013 thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nếu không thuộc một trong những đối tượng đó thì sẽ được hưởng giá trị của phần thừa kế;
– Tặng cho quyền sử dụng đất căn cứ theo quy định tại Điều 174 của Luật đất đai năm 2013, tặng cho quyền sử dụng đất đối với các chủ thể là hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc một trong những đối tượng quy định tại Điều 186 của Luật đất đai năm 2013;
– Thế chấp quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ của Việt Nam, các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
– Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất kinh doanh.
Theo đó thì có thể nói, theo điều luật phân tích nêu trên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xem là chứng thư pháp lý chứng nhận quyền sở hữu của người sử dụng đất được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, ghi nhận, và đương nhiên người được sở hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có quyền sử dụng, định đoạt, chiếm hữu đối với mảnh đất của mình.
Vì vậy, bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào muốn xây dựng phần mộ trên đất thuộc quyền sở hữu của người khác thì cần phải được sự đồng ý của người đó, nếu không xin phép mà có hành vi tự tiện xây dựng thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật, xâm phạm tới quyền lợi hợp pháp của chủ người sử dụng đất. Khi đó sẽ bị xử phạt theo các điều luật tương ứng, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ theo quy định tại Điều 206 của Luật đất đai năm 2013 có quy định về xử lý đối với người có hành vi vi phạm quy định pháp luật về đất đai. Cụ thể như sau:
– Người có hành vi vi phạm quy định pháp luật về đất đai tùy theo tính chất và mức độ vi phạm khác nhau có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo các điều luật tương ứng;
– Người có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho nhà nước, thiệt hại cho các tổ chức và cá nhân trong xã hội, thì ngoài việc xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo mức thiệt hại thực tế đã xảy ra.
Theo đó, nếu người nào có hành vi cố tình xây dựng mộ trái phép trên đất của người khác, không được sự đồng ý của người sử dụng đất hợp pháp, thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình của người có quyền sử dụng đất nếu có thiệt hại phát sinh trên thực tế.
2. Phát hiện người khác xây mộ trên đất của mình thì có quyền yêu cầu di dời không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 166 của Luật đất đai năm 2013 có quy định về quyền chung của người sử dụng đất. Cụ thể bao gồm các quyền cơ bản sau:
– Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Được hưởng thành quả lao động phải hưởng kết quả đầu tư trên đất;
– Được hưởng các lợi ích do các công trình của nhà nước phục vụ việc bảo vệ và cải tạo đất nông nghiệp;
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình cải tạo và buổi bù đất nông nghiệp;
– Được cơ quan có thẩm quyền bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp về đất đai;
– Được bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Có quyền khiếu nại tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quy định của pháp luật đất đai, vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi xâm phạm trái phép khác.
Theo đó thì có thể nói, đối với những mảnh đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì gia đình đó hoàn toàn có quyền sử dụng, chiếm hữu và định đoạt đối với phần đất này. Theo đó, chủ thể nào thực hiện hoạt động xây dựng, cải tạo, sửa chữa phần mộ trên đất thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người khác tuy nhiên chưa được sự đồng ý của người đó thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Chủ sở hữu hợp pháp hoàn toàn có quyền yêu cầu người có hành vi vi phạm di dời phần mộ của mình khỏi diện tích đất thuộc quyền sở hữu của họ. Nếu như có tranh chấp xảy ra, người có hành vi vi phạm không chủ động thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, di dời phần mộ xây dựng trái phép trên diện tích đất của người khác, thì sẽ yêu cầu chính quyền can thiệp, người bị xâm phạm quyền lợi có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu hòa giải về tranh chấp đất đai.
3. Hòa giải tranh chấp đất đai liên quan đến việc xây mộ trên đất người khác:
Căn cứ theo quy định tại Điều 202 của Luật đất đai năm 2013 có quy định về hòa giải tranh chấp đất đai. Cụ thể như sau:
– Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hóa giải, hoặc có thể hòa giải thông qua các tổ chức hòa giải ở cơ sở;
– Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì có thể gửi đơn tới cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành thủ tục hòa giải;
– Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có nghĩa vụ tổ chức buổi hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương, trong quá trình tổ chức buổi hòa giải cần phải phối hợp với ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng với các tổ chức khác để tiến hành hoạt động hòa giải sao cho thuận lợi nhất. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ được thực hiện trong khoảng thời gian không vượt quá 45 ngày được tính kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
– Việc hòa giải cần phải được lập thành biên bản, có đầy đủ chữ ký của các bên tham gia, có xác nhận hòa giải thành công và hòa giải không thành công của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai cần phải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tranh chấp;
– Đối với trường hợp hòa giải thành công mà có sự thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải gửi biên bản hòa giải tới cơ quan có thẩm quyền đó là Phòng tài nguyên môi trường đối với trường hợp tranh chấp giữa các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư với nhau, hoặc cần phải gửi biên bản hòa giải tới Sở tài nguyên môi trường trong các trường hợp tranh chấp khác. Phòng tài nguyên môi trường, Sở tài nguyên môi trường sẽ trình lên Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất, sau đó cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó thì có thể nói, hòa giải tranh chấp đất đai liên quan đến quá trình xây dựng mộ trái phép trên đất của người khác sẽ được giải quyết trong khoảng thời gian 45 ngày.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
–
– Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BTNMT năm 2022 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hợp nhất Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và
THAM KHẢO THÊM: