Bảo hiểm thai sản giúp cho người lao động khi mang bầu an tâm nghỉ dưỡng, sẵn sàng chuẩn bị đón em bé chào đời, bảo hiểm thai sản cũng được xem là quyền lợi mà pháp luật dành cho người phụ nữ khi họ mang thai. Vậy người vợ có được ủy quyền cho chồng nộp và nhận bảo hiểm thai sản hay không?
Mục lục bài viết
1. Có được uỷ quyền cho chồng nộp, nhận bảo hiểm thai sản ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về quyền của người lao động. Theo đó, người lao động sẽ có những quyền cơ bản sau đây:
– Người lao động có quyền tham gia các chế độ bảo hiểm xã hội, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Được cấp sổ bảo hiểm xã hội, quản lý sổ bảo hiểm xã hội;
– Nhận lương và hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội kịp thời, đầy đủ, theo đúng quy định của pháp luật, theo một trong các hình thức chi trả như sau: Có thể chi trả trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc chị chả đưa các tổ chức dịch vụ của cơ quan bảo hiểm xã hội khi được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền, hoặc có thể thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động được mở tại các ngân hàng, hoặc có thể thông qua người sử dụng lao động;
– Hưởng chế độ bảo hiểm y tế khi thuộc một trong những trường hợp cơ bản sau đây:
+ Người lao động đang trong thời gian hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Trong thời gian nghỉ việc có hưởng trợ cấp thai sản trong quá trình sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình;
+ Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, nghỉ việc hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
+ Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với những đối tượng được xác định là người lao động mắc các chứng bệnh thuộc danh mục cần phải điều trị dài ngày do cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ y tế ban hành;
– Được chủ động đi khám sức khỏe, khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019, và đồng thời đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội phải được thanh toán chi phí giám định y khoa nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;
– Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, ủy quyền cho người khác nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Theo đó thì có thể nói, người vợ trong một số trường hợp không thể đi nộp và nhận bảo hiểm thai sản, thì có thể ủy quyền cho chồng để nhận tiền thai sản thay cho mình. Tuy nhiên, trong quá trình ủy quyền cho chồng nộp và nhận bảo hiểm thai sản, cần phải thực hiện theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.
2. Trình tự, thủ tục uỷ quyền cho chồng nộp, nhận bảo hiểm thai sản:
Trong trường hợp người vợ không thể tự mình đi nộp và nhận tiền bảo hiểm thai sản, có thể ủy quyền cho chồng thực hiện thay mình. Trình tự và thủ tục ủy quyền cho chồng nộp, nhận bảo hiểm thai sản sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền. Người hưởng sẽ lập giấy ủy quyền làm thủ tục hưởng, nhận thay chế độ bảo hiểm thai sản, hoặc lập
– Đối với những người đang cư trú trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì sẽ lấy giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi họ cư trú;
– Trường hợp người hưởng đang bị tạm giam hoặc phạt tù giam theo quyết định, bản án có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền thì cần lấy giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú, hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp người hưởng đã xuất cảnh, định cư trên lãnh thổ của nước ngoài, hoặc trường hợp người hưởng đang cư trú tại nước ngoài thì sẽ lấy xác nhận của đại sứ quán Việt Nam hoặc xác nhận của cơ quan đại diện Việt Nam hoặc chính quyền địa phương ở nước nơi người hưởng nó đang cư trú, nếu là bạn được viết bằng tiếng nước ngoài thì khi nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội cần phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt của các tổ chức hành nghề công chứng;
– Thời hạn của giấy ủy quyền sẽ theo thỏa thuận của các bên, tức là người ủy quyền và người được ủy quyền. Nếu các bên không có thoả thuận thì thời hạn của giấy ủy quyền là một năm được tính kể từ ngày xác lập việc ủy quyền theo quy định của bộ luật dân sự;
Bước 2: Đến kỳ chi trả, người lĩnh thay sẽ nộp giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền cho cơ quan bảo hiểm, xuất trình các loại giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu còn thời hạn hoặc giấy tờ khác có ảnh được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ký nhận tiền trên danh sách chi trả tiền bảo hiểm thai sản. Trong trường hợp người hưởng chế độ bảo hiểm thai sản xuất cảnh trái phép hoặc bị cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố chết, hoặc có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm thai sản không đúng quy định của pháp luật thì người nhận thay sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ thông báo kịp thời cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện, nếu vi phạm thì sẽ phải hoàn trả số tiền đã nhận, đồng thời bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra các loại giấy tờ, tiếp nhận giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền, kiểm tra giấy tờ tùy thân của người lĩnh thay, trong trường hợp nhận thấy hồ sơ đã hợp lệ thì sẽ chi trả tiền bảo hiểm thai sản cho người lĩnh thay. Lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm những gì?
Theo quy định của pháp luật hiện nay, khi hưởng chế độ thai sản cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ và tài liệu đầy đủ. Thành phần hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang tham gia hoạt động đóng bảo hiểm xã hội sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh, hoặc trong trường hợp người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh con không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau:
– Giấy khai sinh, trích lục khai sinh, giấy chứng sinh của con được cung cấp bởi các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền, ngoại trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Trong trường hợp con đã qua đời, thì cần phải có giấy chứng tử, trích lục khai tử của người con, trích sao hồ sơ bệnh án của bệnh viện, giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con đã qua đời sau khi sinh tuy nhiên chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Trong trường hợp người mẹ qua đời sau khi sinh con thì cần phải bổ sung giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ;
– Giấy xác nhận của các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ cần phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp nhận thấy lao động nữ sau khi mang thai cần phải nghỉ việc để dưỡng thai, giấy xác nhận sẽ được thực hiện theo mẫu của Bộ y tế ban hành;
– Giấy xác nhận của các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng của người mẹ sau khi sinh con, nhận thấy tình trạng của người mẹ không còn đáp ứng đầy đủ điều kiện về sức khỏe để có thể chăm sóc con theo mẫu do Bộ y tế quy định;
– Giấy ủy quyền để hưởng chế độ thai sản, hoặc hợp đồng ý quyền hưởng chế độ thai sản được lập hợp pháp.
Theo đó thì có thể nói, khi nộp hồ sơ nhận tiền thai sản, người chồng cần phải chuẩn bị những loại giấy tờ như sau:
– Giấy chứng sinh, trích lục khai sinh của con;
– Số bảo hiểm xã hội;
– Giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền có xác nhận của các tổ chức hành nghề công chứng theo mẫu do pháp luật quy định;
– Ngoài ra, trong trường hợp đi nhận tiền bảo hiểm thai sản thay cho vợ, người chồng cần phải chuẩn bị thêm các loại giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ tạm trú, đồng thời cần phải xuất trình các loại giấy tờ tùy thân bản gốc để các cán bộ tiến hành hoạt động đối chiếu trong trường hợp cần thiết.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
THAM KHẢO THÊM: