Kỳ hạn trả lương được quy định cụ thể tại Bộ luật lao động năm 2019. Cụ thể vấn đề có được thỏa thuận kỳ hạn trả lương cho lao động không được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ những vấn đề trên:
Mục lục bài viết
1. Quy định về nguyên tắc việc trả lương:
Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc trên tinh thần thỏa thuận giữa các bên, cụ thể gồm lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Theo Điều 94
– Trả lương một cách trực tiếp và đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.
Nếu như người lao động vì lý do nào đó không thể nhận lương trực tiếp được thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
– Đối với quyền chi tiêu lương của người lao động, người sử dụng lao động tuyệt đối không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu đó của người lao động;
– Tuyệt đối người sử dụng lao động không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
2. Có được thỏa thuận kỳ hạn trả lương cho lao động không?
Kỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể như sau:
– Thực hiện trả lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc.
Người sử dụng lao động có thể trả gộp trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
– Trường hợp hưởng lương theo tháng: người sử dụng lao động trả lương một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.
Thời điểm trả lương: do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau. Trên cơ sở đó phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
– Với trường hợp trả lương theo sản phẩm, theo khoán: trả lương trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên.
Người lao động được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng trong trường hợp công việc phải làm trong nhiều tháng.
Do đó, trên tinh thần của Bộ luật lao động, kỳ hạn trả lương sẽ tuân thủ quy định như trên và trên cơ sở sự thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động.
3. Công ty có được trả chậm lương cho người lao động?
Về mặt nguyên tắc thì công ty phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Việc chậm trả lương cho người lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
Theo quy định, công ty được chậm trả lương trong trường hợp có lý do bất khả kháng mà phía công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn. Tuy nhiên, công ty không được trả lương chậm quá 30 ngày cho người lao động, khi chậm quá thời hạn này công ty vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính như thông thường.
Ngoài ra, nếu như phía bên công ty trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
(căn cứ khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động năm 2019).
4. Mức xử phạt đối với vi phạm về tiền lương của người sử dụng lao động:
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp vi phạm về tiền lương bị xử phạt như sau:
(1). Xử phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng:
+ Doanh nghiệp không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động;
+ Doanh nghiệp không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
+ Doanh nghiệp không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện những nội dung sau: mức lao động; quy chế thưởng; thang lương, bảng lương;
+ Doanh nghiệp không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; quy chế thưởng; định mức lao động;
+ Doanh nghiệp trả lương không bình đẳng, có sự phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau;
+ Doanh nghiệp không thực hiện thông báo bảng kê trả lương;
+ Doanh nghiệp thực hiện thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định.
(2). Doanh nghiệp có những hành vi sau:
+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong
+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ;
+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm;
+ Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật;
+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật;
+ Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động;
+ Ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định;
+ Khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật;
+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công;
+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm;
+ Không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật;
+ Không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động;
Mức phạt đối với những hành vi tại mục (2) nêu trên sẽ tương ứng với số lượng người lao động cụ thể là:
+ Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
+ Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
+ Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng.
+ Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên: phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
– Doanh nghiệp có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu:
+ Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
+ Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
+ Đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng.
(3). Doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:
+ Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
+ Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng.
+ Đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động: phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 12 triệu đồng.
+ Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: phạt tiền từ 12 triệu đồng đến 15 triệu đồng.
+ Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên: phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Ngoài ra, doanh nghiệp vi phạm còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là:
+ Buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
+ Phải thanh toán trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật lao động năm 2019;
– Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.