Quy định của pháp luật về giấy khai sinh? Có được thay tên, xóa tên mẹ trên giấy khai sinh của con không? Thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh cho con?
Thông tin về cha, mẹ là những thông tin cơ bản trên giấy khai sinh của con. Vậy, theo quy định của pháp luật thì có được thay tên, xóa tên mẹ trên giấy khai sinh của con không?
Cơ sở pháp lý:
Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn
Dịch vụ Luật sư
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về giấy khai sinh:
Theo quy định của pháp luật ta có thể hiểu rằng giấy khai sinh là một loại giấy tờ tùy thân cấp cho một con người để xác nhận về mặt pháp lý sự hiện diện của cá nhân đó, chứng nhận cá nhân đó đã được sinh ra. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Khi có Giấy khai sinh thì cá nhân đó đã được coi là một công dân có đủ mọi quyền và nghĩa vụ theo pháp luật đối với nhà nước và xã hội.
Nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại Điều 14 của Luật Hộ tịch 2014 cụ thể gồm:Thông tin của người được đăng ký khai sinh (Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch) ;Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh ( Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú); Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch, Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 6
Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh.
Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch.
Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định của pháp luật.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch 2014. Cụ thể đó là, quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
2. Có được thay tên, xóa tên mẹ trên giấy khai sinh của con không?
Trên thực tế, không ít những trường hợp cha mẹ muốn xóa tên mẹ ra khỏi giấy khai sinh của con. Nguyên nhân thì có nhiều lý do, có thể là do xác nhận lại quan hệ mẹ đẻ con đẻ, cũng có một vài trường hợp ly hôn xong người cha lại muốn bỏ tên mẹ ra khỏi giấy khai sinh của con để không còn liên quan đến nhau nữa…. Tất cả các trường hợp này, pháp luật gọi đó là thay đổi hộ tịch. Vậy thay đổi hộ tịch là gì? Căn cứ theo khoản 10 Điều 4
“Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo quy định trên, có thể thấy, việc thay đổi hộ tịch, tức là thay đổi tên cha trong giấy khai sinh cho con là hoàn toàn có thể được thực hiện, tuy nhiên, bạn phải đưa ra được lý do chính đáng mà pháp luật quy định.
Tuy nhiên, việc thay đổi hộ tịch cũng cần phải đáp ứng những điều kiện mà pháp luật đề ra. Hiện nay, pháp luật cũng có những quy định, hướng dẫn về những điều kiện thay đổi, cải chính thông tin trên Giấy khai sinh của con được quy định cụ thể tại điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Theo quy định này ta có thể hiểu khi thay đổi hộ tịch cần đáp ứng những điều kiện như:
Một là, đối với, việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định của pháp luật bắt buộc phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai. Riêng đối với việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
Hai là, Vấn đề cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch. Việc cải chính hộ tịch chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Như vậy, theo quy định của Điều luật này thì có thể hiểu rằng việc cải chính hộ tịch hay nói cách khác là nếu bạn muốn xóa tên mẹ ra khỏi giấy khai sinh của con thì chỉ khi thuộc vào trường hợp sai sót do lỗi của công chức làm hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch mà thôi. Việc yêu cầu xóa tên mẹ ra khỏi giấy khai sinh của con chỉ được thực hiện khi đó không phải là mẹ của con, tức là đã có sự sai sót, nhầm lẫn ngày từ khi đăng ký khai sinh cho con. Lúc này, nếu phát hiện sai sót về tên mẹ trên giấy khai sinh của con thì mới có thể tiến hành thực hiện thủ tục cải chính hộ tịch. Hiện tại, pháp luật không xác định trường hợp được cải chính hộ tịch khi muốn xóa tên mẹ khỏi Giấy đăng ký khai sinh. Khi bạn không muốn tên của mẹ trên Giấy khai sinh của con thì chỉ có thể thực hiện thủ tục không công nhận quan hệ mẹ con. Nhưng để thực hiện thủ tục này bắt buộc trên thực tế con bạn phải không có quan hệ huyết thống với mẹ của con bạn. Còn nếu trường hợp là mẹ ruột bé thì không thể làm thủ tục xóa tên người mẹ trên giấy khai sinh của con.
Để làm thủ tục không công nhận quan hệ mẹ con thì bạn có thể tham khảo thủ tục thực hiện như sau:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 luật hộ tịch quy định thì có thể khẳng định rằng cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.
Theo đó, khi không muốn công nhận quan hệ mẹ con thì bạn phải nộp đơn yêu cầu Tòa án xin xác nhận không phải là con mình.
Bước 1: Bạn chuẩn bị hồ sơ giấy tờ bao gồm:
– Đơn yêu cầu theo mẫu của tòa án
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ me – con như xét nghiệm ADN
-Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân
-Bản sao sổ hộ khẩu
-Bản sao giấy khai sinh của con
Bước 2: Bạn nộp hồ sơ cho Tòa án nơi bạn cư trú hoặc làm việc yêu cầu Tòa án xem xét để công nhận việc không nhận đứa bé là con của bạn.
Khi tiếp nhận hồ sơ, Tòa án xem xét đơn, nếu có đủ căn cứ chứng minh anh không phải là cha đứa bé thì Tòa án ra quyết định công nhận việc không nhận con của bạn.
Bước 3: Sau khi nhận được quyết định của Tòa án, bạn cầm theo quyết định đến Ủy ban nhân dân xã nơi bạn cư trú để yêu cầu không nhận con, chấm dứt mối quan hệ cha con trên Giấy khai sinh của đứa bé, nếu đã đăng ký khai sinh và ghi vào Sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc bạn không nhận con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.
Nếu thấy việc bạn không muốn nhận con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch.
3. Thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh cho con:
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ,trường hợp bạn muốn cải chính hộ tịch, thay đổi tên mẹ trên giấy khai sinh cho con khi có sai sót trong việc đăng ký hộ tịch trước đây dẫn tới thông tin của người mẹ không đúng trên giấy khai sinh của con thì bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh cho con theo các bước như sau:
Bước 1: Bạn chuẩn bị bộ hồ sơ đăng ký lại khai sinh cho con bao gồm các giấy tờ, tài liệu như:
Tờ khai theo mẫu quy định
Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của mẹ
Bản sao giấy khai sinh của mẹ
Bản sao sổ hộ khẩu của mẹ
Bản gốc giấy khai sinh của con bị sai thông tin
Bước 2: Bạn nộp toàn bộ hồ sơ giấy tờ đã chuẩn bị tới cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết
Công chức tư pháp – hộ tịch khi tiếp nhận hồ sơ của bạn phải có trách nhiệm kiểm tra, xác minh hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp nếu hồ sơ đầy đủ hợp lệ và việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định của pháp luật.
Trường hợp bạn làm thủ tục đăng ký lại khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây của con thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Khi này, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Khi công chức tư pháp – hộ tịch nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì lúc này công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh theo quy định của pháp luật
Lệ phí đăng ký lại khai sinh: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc khai sinh là không quá 8.000 đồng; Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện như xin cấp lại bản chính giấy khai sinh thì không quá 15.000 đồng. Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với việc khai sinh là không quá 75.000 đồng.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc thay tên, xóa tên mẹ chỉ được thực hiện khi có sự sai sót của công chức làm hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch mà thôi. Còn đối với trường hợp bạn không muốn tên của mẹ trên Giấy khai sinh của con thì chỉ có thể thực hiện thủ tục không công nhận quan hệ mẹ con.Nhưng để thực hiện thủ tục này bắt buộc trên thực tế con bạn phải không có quan hệ huyết thống với mẹ của con bạn.Còn nếu trường hợp là mẹ ruột bé thì không thể làm thủ tục xóa tên người mẹ trên giấy khai sinh của con