Có được thanh toán bằng tài khoản cá nhân cho hợp đồng thương mại của công ty. Sử dụng tài khoản cá nhân trong hoạt động thanh toán hợp đồng cho công ty như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định của hợp đồng thương mại
Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau, giữa thương nhân với thương nhân, thương nhân với các bên có liên quan về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại.
Hợp đồng thương mại là những hợp đồng riêng trong lĩnh vực thương mại. Khi thỏa mãn các điều kiện về chủ thể, mục đích và hình thức hợp đồng thì hợp đồng thương mại mang tính chất của một hợp đồng kinh tế. Ví dụ: các hợp đồng trong hoạt động thương mại được xác lập bằng văn bản giữa các thương nhân, trong đó, ít nhất một bên là pháp nhân để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Nếu không thỏa mãn các điều kiện đó, hợp đồng chỉ mang tính chất của một hợp đồng dân sự.
2. Đặc điểm của hợp đồng thương mại
Hợp đồng thương mại có các đặc điểm pháp lý cơ bản sau: lĩnh vực phát sinh quan hệ hợp đồng là lĩnh vực thương mại, bao gồm các lĩnh vực thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ, một bên chủ thể của hợp đồng phải là thương nhân. Trong nhiều quan hệ hợp đồng thương mại cả hai bên đều phải là thương nhân như hợp đồng đại diện cho thương nhân, hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa.
Mục đích của thương nhân khi tham gia quan hệ hợp đồng là nhằm phục vụ cho quan hệ kinh doanh của mình.
Hình thức của hợp đồng có thể bằng lời nói, hành vi hay văn bản. Đối với hợp đồng mà pháp luật quy định phải lập bằng văn bản thì phải tuân theo quy định đó. Fax, telex, thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác cũng được coi là hình thức văn bản.
3. Quy định về hình thức thanh toán trong hợp đồng thương mại
Việc áp dụng hình thức thanh toán trong hợp đồng thương mại là một điều khoản vô cùng quan trọng. Việc lựa chọn hình thức thanh toán như thế nào, thông qua phương thức nào trong một hợp đồng thương mại hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên chủ thể trong hợp đồng. Hiện nay ,chưa có một quy định cứng nào của pháp luật về vấn đề này trong hợp đồng thương mại về loại hình thanh toán. Tùy thuộc vào điều kiện mà các bên sẽ đưa ra những sự thỏa thuận về hình thức thanh toán hợp lý nhất và các bên cũng hoàn toàn có quyền lựa chọn một trong các phương thức đó sao cho hợp lý và phù hợp nhất với các bên cũng như loại hợp đồng thương mại.
4. Quy định về loại tài khoản trong phương thức thanh toán hợp đồng thương mại
Việc lựa chọn phương thức thanh toán phổ biến và thông dụng nhất hiện nay mà các bên chủ thể áp dụng trong thanh toán hợp đồng thương mại là thanh toán qua tài khoản bằng phương thức chuyển khoản.
Vậy việc thanh toán qua tài khoản thì được thực hiện ra sao? có quy định bắt buộc nào với loại tài khoản dùng để thanh toán hay không? Liên quan tới vấn đề này thì ta có thể thấy, việc thanh toán hợp đồng thương mại sẽ phát sinh thuế. Bao gồm thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng. Chính vì vậy, khi các bên tham gia kí kết hợp đồng thương mại lựa chọn hình thức thanh toán hợp đồng thương mại qua hình thức tài khoản thì tài khoản đó cần phải có yêu cầu là tài khoản của tổ chức, của các bên tham gia kí kết hợp đồng. Trong một số trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp khẩn cấp, việc thực hiện giao dịch thanh toán không được thực hiện bằng tài khoản của tổ chức thì có thể được thực hiện bằng tài khoản cá nhân. Tuy nhiên việc thực hiện thanh toán bằng tài khoản cá nhân thì tài khoản cá nhân đó phải được đăng kí với cơ quan thuế, nếu không sẽ không được khấu trừ thuế.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
5. Thanh toán hợp đồng thương mại bằng tài khoản cá nhân có được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty tôi mua hàng của công ty nước ngoài, đã đóng thuế NK và thuế GTGT hàng nhập khẩu, nhưng thanh toán bằng tài khoản cá nhân của tôi thì đối với thuế có hợp lệ không? Cảm ơn Luật Dương gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Dương gia, về vấn đề này của bạn Luật Dương gia xin gửi tới bạn câu trả lời như sau:
Việc thanh toán hợp đồng thương mại bằng tài khoản cá nhân sẽ phát sinh thuế giá trị gia tăng, đó đó việc thanh toán hợp đồng thương mại bằng tài khoản cá nhân vẫn có thể được thực hiện như thông thường. Tuy nhiên, muốn thực hiện được việc thanh toán thì tài khoản dùng để thanh toán của bên mua và bên bán phải được đăng ký với cơ quan thuế, nếu không sẽ không được khấu trừ thuế.
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 thì thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.Theo Khoản 10 Điều 1
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Luật sư tư vấn pháp luật về thuế trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.”
Như vậy, theo quy định nêu trên tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và căn cứ tại
Điểm c khoản 4 Điều 15 sửa đổi theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC nội dung quy định hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng thì phải được quy định trong hợp đồng dưới dạng văn bản. Bên thứ ba phải là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động.
Do đó, tài khoản cá nhân bạn phải được đăng ký với cơ quan thuế thì mới được coi là thanh toán qua ngân hàng và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với những hóa đơn trên 20 triệu đồng.
Trên đây là toàn bộ thông tin và câu trả lời của Luật Dương gia về vấn đề thuế doanh nghiệp nói chung và hình thức thanh toán hợp đồng thương mại nói riêng. Hi vọng bài viết trên đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc có thêm những thông tin hữu ích về thanh toán hợp đồng thương mại.