Lợi nhuận chưa phân phối hay lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là thuật ngữ phản ánh kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp đã thực hiện hình thức tăng vốn điều lệ từ lợi nhuận công ty. Vậy theo quy định thì có được tăng vốn điều lệ từ lợi nhuận sau thuế không?
Mục lục bài viết
1. Có được tăng vốn điều lệ từ lợi nhuận sau thuế không?
Có thể hiểu vốn điều lệ đại diện cho nguồn vốn mà trong đó các thành viên hoặc cổ đông đóng đã góp hoặc cam kết đóng góp khi tiến hành thành lập công ty, giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động kinh doanh. Nó có thể sẽ là tiền mặt, giấy tờ có giá trị và quyền sở hữu tài sản, được chi tiết trong biên bản về tỷ lệ góp vốn, nghĩa vụ góp vốn và thời điểm đóng góp.
Theo quy định hiện nay của
Căn cứ vào quy định tại khoản 6, điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC ban hành ngày 15/06/2015 sửa đổi, bổ sung khoản 3, điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thì:
– Tăng vốn điều lệ từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được hiểu là vốn góp của các thành viên.
– Theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được quy định như sau:
+ Lợi tức nhận được do các thành viên tham gia góp vốn vào công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do quá trình tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào các Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Không tính vào các thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.
Từ quy định trên thì như vậy ta có thể hiểu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối mà chuyển sang vốn góp thì có thể xem là “thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn”.
– Căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC cũng quy định như sau:
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp thì cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì doanh nghiệp hoàn toàn được thực hiện tăng vốn điều lệ từ lợi nhuận sau thuế.
2. Về hình thức tăng vốn điều lệ:
2.1. Công ty TNHH một thành viên:
Công ty TNHH một thành viên có quyền tăng vốn từ lợi nhuận giữ lại trong các trường hợp sau:
– Chủ sở hữu có nguyện vọng đầu tư thêm vốn;
– Chủ sở hữu thực hiện huy động thêm vốn góp của người khác;
2.2. Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Công ty TNHH có từ hai thành viên sẽ vẫn có thể tăng vốn bằng lợi nhuận giữ lại trong các trường hợp:
– Tăng vốn góp của số thành viên;
– Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị của tài sản tăng lên của công ty;
– Tiếp nhận về vốn góp của thành viên mới.
2.3. Công ty cổ phần:
Căn cứ theo quy định tại
– Thực hiện chào bán cho các cổ đông hiện hữu.
– Thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ.
– Thực hiện chào bán ra công chúng.
Việc chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng sẽ tiến hành thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Thủ tục tăng vốn điều lệ từ lợi nhuận sau thuế:
Thủ tục tăng vốn điều lệ của công ty được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tăng vốn điều lệ:
Hồ sơ trong đó bao gồm:
– Thông báo về thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo mẫu do người đại diện theo pháp luật ký;
– Quyết định, nghị quyết của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
– Quyết định, nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với trường hợp là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;
– Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư về việc chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với các trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của pháp luật đầu tư.
Bước 2: Nộp hồ sơ tăng vốn điều lệ:
Hồ sơ tăng vốn điều lệ công ty sẽ được nộp đến phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/ thành phố mà nơi công ty đang đặt trụ sở chính.
Bước 3: Nhận kết quả:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, trong khoảng thời gian được xác định 3 – 5 ngày làm việc, cơ quan nhà nước sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới cho người nộp hồ sơ.
4. Tăng vốn điều lệ có phải thay đổi điều lệ công ty không?
Điều lệ công ty sẽ có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên và địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
+ Ngành, nghề công ty kinh doanh;
+ Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của các thành viên hợp danh đối với trường hợp là công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với trường hợp là công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị của phần vốn góp của mỗi thành viên đối với trường hợp là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
+ Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
+ Cơ cấu về chức quản lý;
+ Số lượng và chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty được xác định là có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
+ Thể thức thông qua đối với quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
+ Căn cứ và phương pháp để xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;
+ Đối với trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
+ Nguyên tắc về việc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
+ Trong trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
+ Thể thức về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 điều lệ công ty trong đó gồm điều lệ công ty khi tiến hành đăng ký doanh nghiệp và điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung trong quá trình công ty hoạt động. Một số trường hợp sẽ phải tiến hành thực hiện sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty như: sửa đổi tên và mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ… Như vậy, đối với việc tăng vốn điều lệ sẽ làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, vì thế điều lệ công ty cũng cần phải thay đổi cho phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Doanh nghiệp 2020;
– Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và
THAM KHẢO THÊM: