Có được tạm hoãn nhập ngũ do có con nhỏ không? Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định là gì?
Có được tạm hoãn nhập ngũ do có con nhỏ không? Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định là gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Chồng em năm nay 23 tuổi, là trụ cột chính nuôi sống cả gia đình và chưa thực hiện nghĩa vụ quân sự. Chúng em đã có con hơn 1 tuổi, em thì ở nhà chăm con nên không tạo ra được thu nhập nuôi gia đình. Vậy nếu bây giờ chồng em bị gọi đi thực hiện nghĩa vụ dân sự thì chồng em có phải đi không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Về các trường hợp được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trongthời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy với trường hợp của gia đình bạn nếu chồng bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 41 trên thì chồng bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ; nếu chồng bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 thì chồng bạn sẽ được miễn gọi nhập ngũ.
Với những nội dung mà bạn đã trình bày thì chỉ khi bạn được công nhận là không còn sức lao động và trong gia đình bạn, chồng bạn là người duy nhất còn khả năng lao động trực tiếp nuôi sống gia đình thì chồng bạn sẽ được tạm hoãn gọi nghĩa vụ quân sự.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Thủ tục xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
– Khi nào được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
– Chuẩn bị đi xuất khẩu lao động có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại