Một trong những vướng mắc xoay quanh công tác quản lý hoạt động xây dựng nhà ở trên trên thực tế là việc có được phép xây dựng nhà trên 2 thửa đất liền kề không?
Mục lục bài viết
1. Có được phép xây dựng nhà trên 2 thửa đất liền kề không?
Đất đai là tài sản của toàn dân, nằm dưới sự quản lý của Nhà nước. Khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện mà pháp luật đưa ra, người sử dụng đất sẽ được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người dân sẽ được quyền thực hiện các hoạt động pháp lý liên quan đến đất đai: quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất; quyền tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, cho thuê quyền sử dụng đất…
Nhà nước cấp quyền sử dụng đất, đối với đất ở, người dân sẽ được phép xây dựng nhà ở trên đất. Xét trong thực tế, hoạt động xây dựng nhà ở trên đất có rất nhiều vấn đề pháp lý phát sinh liên quan. Cụ thể, mỗi trường hợp sử dụng đất sẽ có những vấn đề, vướng mắc giải quyết riêng.
Một trong những vướng mắc xoay quanh công tác quản lý hoạt động xây dựng nhà ở trên trên thực tế là việc có được phép xây dựng nhà trên 2 thửa đất liền kề không?
Hiện nay, có rất nhiều trường hợp người sử dụng đất sở hữu, được cấp quyền sử dụng với hai thửa đất liền kề. Khi được cấp quyền sử dụng với hai thửa đất liền kề nhau này, nhiều người cho rằng họ được toàn ý xây dựng, thiết kế công trình nhà ở trên các phần đất này. Điển hình là việc xây dựng một nhà trên hai thửa đất liền kề.
Theo quy định tại Điều 170
Đồng thời, mặc dù hai thửa đất liền kề đều do một người đứng tên sử dụng, nhưng chúng là hai phần đất được tách biệt hoàn toàn, với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng. Do đó, người dân không được phép xây dựng một nhà trên hai phần đất liền kề nhau.
2. Muốn xây dựng nhà trên 2 thửa đất liền kề thì cần làm gì?
– Như nội dung phân tích ở trên, pháp luật không cho phép người dân được xây dựng nhà trên 2 thửa đất liền kề. Người sử dụng đất muốn xây dựng nhà trên hai thửa đất liền kề thì cần thực hiện gộp thửa đất. Tức phải gộp hai thửa đất thành 1 thửa (có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho hai thửa đất này). Lúc này, đất đai không còn được xét là hai thửa đất nữa, mà nó là một thửa chung. Tại đây, người sử dụng đất có thể toàn quyền xây dựng nhà ở trên thửa đất này mà không sợ vi phạm quy định của pháp luật.
– Khi thực hiện gộp sổ, người sử dụng đất cần tuân thủ thực hiện theo các trình tự, thủ tục cụ thể như sau:
+ Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ hợp thửa.
Khi làm hồ sơ hợp thửa, người dân cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau đây: Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK; Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người sử dụng đất sẽ nộp hồ sơ hợp thửa lên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có miếng đất.
+ Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ.
Cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ mà người dân nộp lên. Nếu hồ sơ hợp lệ, cán bộ chức năng sẽ thụ lý để giải quyết. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan chức năng sẽ trả hồ sơ về để người dân bổ sung.
+ Bước 3: Giải quyết hồ sơ.
Cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ thực hiện đo đạc địa chính để chia tách thửa đất. Sau đó, sẽ lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới hợp thửa;
Cuối cùng là chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
+ Bước 4: Trả kết quả.
Sau khi thực hiện, hoàn tất các công việc nêu trên, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trả kết quả hợp thửa cho người dân. Lúc này, hai thửa đất đã được đứng chung trên một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là cách thức tiến hành khi người sử dụng đất muốn xây dựng nhà ở trên hai thửa đất liền kề. Chỉ khi thực hiện theo nội dung nêu trên, tính pháp lý trong việc xây dựng nhà ở mới được công nhận; quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất mới được đảm bảo.
3. Mẫu đơn đề nghị hợp thửa đất:
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | Mẫu số 11/ĐK | |||||||||
|
|
| |||||||||
|
|
|
| PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ Đã kiểm tra nội dung đơn đầy đủ, rõ ràng, thống nhất với giấy tờ xuất trình. Vào sổ tiếp nhận hồ sơ số:…….Quyển…. Ngày…../ …/ …… Người nhận hồ sơ (Ký và ghi rõ họ, tên)
| |||||||
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT
| |||||||||||
Kính gửi:………. | |||||||||||
I- KÊ KHAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT (Xem kỹ hướng dẫn ở cuối đơn này trước khi viết đơn; không tẩy xoá, sửa chữa nội dung đã viết ) | |||||||||||
1. Người sử dụng đất: 1.1 Tên người sử dụng đất (Viết chữ in hoa):……… 1.2 Địa chỉ……….. | |||||||||||
2. Đề nghị tách, hợp thửa đất như sau: | |||||||||||
2.1. Đề nghị tách thành …………. thửa đất đối với thửa đất dưới đây: a) Thửa đất số:……; b) Tờ bản đồ số:…….; c) Địa chỉ thửa đất:…………. d) Số phát hành Giấy chứng nhận: ……… Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận :………..; ngày cấp …../…../……. đ) Diện tích sau khi tách thửa: Thửa thứ nhất:… m2; Thửa thứ hai:… m2; | |||||||||||
2.2. Đề nghị hợp các thửa đất dưới đây thành một thửa đất: | |||||||||||
Thửa đất số | Tờ bản đồ số | Địa chỉ thửa đất | Số phát hành Giấy chứng nhận | Số vào sổ cấp giấy chứng nhận | |||||||
|
|
|
|
| |||||||
|
|
|
|
| |||||||
|
|
|
|
| |||||||
3. Lý do tách, hợp thửa đất:……….. | |||||||||||
4. Giấy tờ nộp kèm theo đơn này gồm có: – Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất của thửa đất trên; – Sơ đồ dự kiến phân chia các thửa đất trong trường hợp tách thửa (nếu có):……… | |||||||||||
Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng.
…, ngày …… tháng …… năm…….
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
II- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI | |
………… | |
Ngày…….tháng…… năm …… Người kiểm tra (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ) | Ngày……. tháng…… năm …… Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
Hướng dẫn viết đơn:
– Đơn này dùng trong trường hợp người sử dụng đất đề nghị tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới hoặc đề nghị hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất;
– Đề gửi đơn: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì đề gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất; tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì đề gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
– Điểm 1 ghi tên và địa chỉ của người sử dụng đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất gồm các thông tin như sau: đối với cá nhân ghi rõ họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài ghi họ, tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch; đối với hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông/bà” và ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND của cả vợ và chồng người đại diện cùng sử dụng đất; trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND của vợ và của chồng; đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, ngày tháng năm thành lập, số và ngày, cơ quan ký quyết định thành lập hoặc số giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
– Điểm 2 ghi các thông tin về thửa đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất;
– Người viết đơn ký và ghi rõ họ tên ở cuối “Phần khai của người sử dụng đất”; trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên và ghi (được uỷ quyền); đối với tổ chức sử dụng đất phải ghi họ tên, chức vụ người viết đơn và đóng dấu của tổ chức.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật đất đai 2013.