Tính minh bạch và công khai trong quá trình hoạt động quản lý tài chính và kế toán của một doanh nghiệp là vấn đề vô cùng quan trọng. Vì vậy những người làm công tác kế toán có vai trò đặc biệt trong quá trình quản lý các vấn đề về tài chính, thuế của doanh nghiệp. Vậy có được phép vừa làm thủ quỹ vừa làm kế toán hay không?
Mục lục bài viết
1. Có được phép vừa làm thủ quỹ vừa làm kế toán không?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 52 của Văn bản hợp nhất Luật kế toán năm 2019 có quy định về những đối tượng không được làm kế toán. Theo đó, những người sau đây sẽ không được giữ chức vụ kế toán:
– Những người được xác định là người chưa thành niên, người bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, những đối tượng đang phải chấp hành các biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Những đối tượng được xác định là người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của tòa án, những đối tượng được xác định là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang phải chấp hành án phạt tù hoặc những người đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, bị kết tội về các loại tội phạm xâm phạm đến chức vụ liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán tuy nhiên chưa thực hiện thủ tục xóa án tích;
– Những đối tượng được xác định là cha đẻ, mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, vợ chồng, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột của những người giữ chức vụ là người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu, giám đốc hoặc tổng giám đốc, cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách trong lĩnh vực công tác tài chính kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, ngoại trừ loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu hoặc các trường hợp cụ thể khác do Chính phủ quy định;
– Những người được xác định là người đang giữ chức vụ quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, ngoại trừ trường hợp loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu vào các trường hợp cụ thể khác do Chính phủ quy định.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 19 của
– Các trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 52 của Văn bản hợp nhất luật kế toán năm 2019;
– Những đối tượng được xác định là cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, vợ chồng, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột của những đối tượng là người đang giữ chức vụ đại diện theo pháp luật, người đứng đầu, giám đốc hoặc tổng giám đốc, cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách trong lĩnh vực công tác tài chính kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, ngoại trừ loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn đầu tư nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ căn cứ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ;
– Những người đang giữ chức vụ làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao trách nhiệm và nghĩa vụ thường xuyên mua bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, ngoại trừ trường hợp đó là loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu hoặc các loại hình doanh nghiệp khác không có vốn đầu tư nhà nước và là loại hình doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tổng hợp các điều luật phân tích nêu trên thì có thể nói, người làm thủ kho, thủ quỹ không được kiêm làm kế toán trong doanh nghiệp. Hay nói cách khác, một cá nhân không thể vừa làm thủ quỹ vừa làm kế toán trong doanh nghiệp.
2. Vừa làm thủ quỹ vừa làm kế toán trong công ty bị xử phạt thế nào?
Theo điều luật phân tích nêu trên, một cá nhân vừa làm thủ kho, thủ quỹ vừa làm kế toán doanh nghiệp là một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Vì vậy sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điều luật tương ứng. Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 41/2018/NĐ-CP, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán. Cụ thể bao gồm:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Có hành vi thuê tổ chức, thuê cá nhân không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề kế toán để làm dịch vụ kế toán cho các đơn vị;
+ Không thực hiện hoạt động bổ nhiệm lại kế toán trưởng, bổ nhiệm lại phụ trách kế toán theo thời hạn do pháp luật quy định;
+ Không tổ chức hoạt động bàn giao công tác kế toán khi có sự thay đổi về những người làm kế toán, khi có sự thay đổi về kế toán trưởng và phụ trách kế toán;
+ Không thông báo theo quy định của pháp luật khi có sự thay đổi kế toán trưởng hoặc khi có sự thay đổi phụ trách kế toán.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Có hành vi không tổ chức bộ máy kế toán của các đơn vị kế toán, không bố trí người làm kế toán, không bố trí người làm kế toán trưởng hoặc không thuê tổ chức, thuế cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật;
+ Bố trí người làm kế toán mà theo quy định của pháp luật, những đối tượng đó không được phép làm kế toán;
+ Bố trí người làm kế toán, bố trí người làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán ghi các đối tượng đó không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật;
+ Tiến hành hoạt động bổ nhiệm kế toán trưởng, bổ nhiệm phụ trách kế toán không theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Bố trí người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm nhiệm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, mua bán tài sản của doanh nghiệp, ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu;
+ Bố trí người làm kế toán trưởng khi không đáp ứng đầy đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
+ Thuê người làm kế toán trưởng khi cá nhân đó không đáp ứng đầy đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Theo đó thì có thể nói, cá nhân vừa giữ chức vụ kế toán vừa làm thủ quỹ có thể sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 30.000.000 đồng theo như điều luật phân tích nêu trên.
3. Người làm kế toán cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Pháp luật hiện nay đã có quy định cụ thể về tiêu chuẩn của người làm kế toán. Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 51 của Văn bản hợp nhất luật kế toán năm 2019, người làm kế toán cần phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn như sau:
– Có tư cách phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có ý thức chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật, liêm khiết trong quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình;
– Có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ trong lĩnh vực kế toán;
– Có quyền độc lập về chuyên môn và nghiệp vụ kế toán.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH 2019 Luật Kế toán;
– Nghị định 41/2018/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập;
– Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định xử phạt VPHC lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công…;
– Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kế toán;
– Thông tư 40/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ báo cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập tại Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán và
THAM KHẢO THÊM: