Cây xanh đô thị là gì? Có được chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị không? Trình tự, thủ tục xin cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị. Mức xử phạt đối với hành vi tự ý chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị mà không được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cây xanh đô thị là cây xanh được trồng tại khu vực đô thị theo kế hoạch của Nhà nước để điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trường và làm đẹp cho đô thị. Những cây xanh này được chăm sóc và bảo vệ theo quy định của cơ quan nhà nước tại địa phương. Tuy nhiên vì một số lý do mà cây xanh đô thị được trồng lên làm ảnh hưởng đến đời sống và nhu cầu của người dân tại địa phương đó. Vậy người dân có được phép tự ý chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị không? Nếu có hành vi tự ý chặt hạ, dịch chuyển cây xanh như vậy thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Tổng đài Luật sư
Căn cứ pháp lý:
–
– Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng.
Mục lục bài viết
1. Cây xanh đô thị là gì?
Cây xanh là yếu tố thiên nhiên không thể tách rời với đời sống của con người trong tất cả các giai đoạn. Cây xanh trong đô thị có vai trò quan trọng trong việc điều hoà khí hậu và bảo vệ môi trường đô thị. Bên cạnh đó, cây xanh trong đô thị còn có vai trò to lớn trong kiến trúc và trang trí cảnh quan đô thị. Hình dạng cây, màu sắc của lá, của hoa là những yếu tố góp phần quan trọng vào việc làm tăng giá trị thẩm mỹ của công trình kiến trúc công cộng nơi đô thị.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP thì cây xanh đô thị được hiểu là bao gồm cây xanh sử dụng công cộng đô thị, cây xanh chuyên dụng trong đô thị và cây xanh sử dụng hạn chế trong đô thị. Theo đó, các loại cây xanh này được hiểu như sau:
– Cây xanh sử dụng công cộng đô thị được quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP, được hiểu là các loại cây xanh được trồng ở những nơi công cộng của đô thị như cây được trồng trên đường phố, cây xanh và thảm cỏ được trồng tại các quảng trường, cây xanh được trồng trong công viên hoặc vườn hoa và cây xanh được trồng tại một số khu vực công cộng khác trong đô thị;
– Cây xanh chuyên dụng trong đô thị được quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này, được hiểu là các cây xanh được trồng trong các vườn ươm hoặc phục vụ cho mục đích nghiên cứu;
– Cây canh sử dụng hạn chế trong đô thị được quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định này và được hiểu là những cây xanh được trồng trọng một khuôn khổ hạn chế nhất định như trụ sở cơ quan, bệnh viện, trường học, nghĩa trang, biệt thự, nhà ở và một số các công trình công cộng khác được các cá nhân hay tổ chức có thẩm quyền quản lý và sử dụng.
2. Có được chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị không?
Người dân có quyền chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trong các trường hợp được quy định tại Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành. Cụ thể các trường hợp đó là:
– Cây bị chết hoặc đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ bị đổ, gãy gây nguy hiểm cho người dân đô thị;
– Cây xanh bị bệnh hoặc cây quá già cỗi không đảm bảo an toàn cho đời sống dân cư đô thị;
– Cây xanh nằm trong phạm vi khu vực có kế hoạch thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
Bên cạnh đó, tại Điều luật này cũng quy định về các trường hợp được phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị nhưng phải xin cấp giấy phép. Cụ thể như sau:
– Cây xanh tạo ra bóng mát trên đường phố đô thị;
– Cây xanh thuộc danh mục cây được bảo tồn;
– Cây xanh tạo bóng mát cao từ 10 mét trở lên và cây được bảo tồn trong khuôn viên của các tổ chức, cá nhân;
– Cây xanh tạo bóng mát; cây đã được đánh số, treo biển trong khu vực công viên, khu vực công cộng, vườn hoa hay các khu vực thực hiện các dự án đầu tư để xây dựng công trình theo quy hoạch.
Như vậy, nếu người dân muốn chặt hạ hoặc dịch chuyển cây xanh trong đô thị thì cần phải xem xét về điều kiện cây xanh định chặt hạ, dịch chuyển và phải xin cấp phép trong những trường hợp được nêu trên. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định thêm một số trường hợp người dân được tự ý chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban như:
– Chặt hạ cây xanh trong tình thế khẩn cấp như phòng tránh thiên tai;
– Cây xanh bị chết, cây bị đổ gãy;
Lưu ý, khi chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong trường hợp này thì người chặt hạ, dịch chuyển phải cung cấp được ảnh chụp hiện trạng cây chết, đổ gãy…;
Các cá nhân, tổ chức có nhu cầu chính đáng về việc chặt hạ hay dịch chuyển cây xanh đô thị ngoài việc tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện, giấy phép, thời gian thực hiện thì còn phải có trách nhiệm đền bù bằng tiền mặt giá trị cây xanh bị chặt hạ, dịch chuyển và có nghĩa vụ chịu mọi chi phí cho việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đó.
3. Trình tự, thủ tục xin cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị:
Để được cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị, người dân phải thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
3.1. Lập hồ sơ xin cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh:
Theo đó, hồ sơ được chuẩn bị cần đáp ứng có đầy đủ các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị ( theo mẫu được ban hành tại Phụ lục I Nghị định số 64/2020/NĐ-CP). Cần lưu ý trong đơn đề nghị phải trình bày rõ vị trí của cây xanh được chặt hạ hay dịch chuyển; loại cây xanh đó và kích thước của cây hiện tai. Bên cạnh đó, trong đơn cũng phải trình bày cụ thể được lý do cần phải chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đó trong đô thị;
– Sơ đồ thể hiện vị trí cây xanh cần phải chặt hạ, dịch chuyển trong đô thị;
– Ảnh hoặc clip thể hiện hiện trạng của cây xanh cần được thực hiện chặt hạ hoặc dịch chuyển.
3.2. Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ đơn và một số tài liệu cần thiết đi kèm, người có nhu cầu chặt hạ hoặc dịch chuyển cây xanh nộp hồ sơ đề nghị cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị nộp hồ sơ đó tại Cơ quan quản lý cây xanh đô thị theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cây xanh được yêu cầu cấp phép chặt hạ, dịch chuyển.
3.3. Nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả:
Cơ quan quản lý cây xanh đô thị của địa phương nhận hồ sơ và kiểm tra tính đầy đủ và xác thực của hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì phải có trách nhiệm giải quyết việc cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong đô thị trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Thẩm quyền cấp giấy phép chặt hạ hoặc dịch chuyển cây xanh đô thị được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Sau khi hoàn tất giải quyết đơn xin cấp phép thì trả kết quả là Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị cho người dân. Lưu ý, Giấy phép được ban hành theo mẫu được quy định tại Phụ lục II Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.
4. Mức xử phạt đối với hành vi tự ý chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị mà không được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Hành vi tự ý chặt hạ, dịch chuyển, chặt nhánh, tỉa cành, đào gốc cây hay chặt rễ cây xanh khi chưa được cấp phép của cơ quan có thẩm quyền. Đối với hành vi vi phạm về công trình xây dựng sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 16/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28/1/2022 quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng. Theo đó, người có hành vi vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tuỳ theo mức độ vi phạm của người đó. Tuy nhiên đối với hành vi tự ý chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị khi chưa được cấp phép thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, đối với hành vi tự ý chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị sẽ bị xử phạt cao nhất đến mức 50 triệu đồng. Để đảm bảo không vi phạm pháp luật về bảo vệ cây xanh đô thị, người nào muốn chặt hạ hay dịch chuyển đều phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền để xin cấp phép. Khi nhận được Giấy phép cho phép thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị thì cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu chặt hạ, dịch chuyển mới được thực hiện công việc này.