Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Lao động

Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về ngày nghỉ phép của người lao động? Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không? Xử phạt Công ty không trả lương cho người lao động chưa nghỉ hết số ngày phép năm khi thôi việc?

      Hiện nay, Bộ luật Lao động năm 2019 và văn bản pháp luật hướng dẫn quy định của Bộ luật Lao động có hiệu lực đã có sự quy định rõ ràng về thời gian nghỉ phép và thời gian báo trước nghỉ việc. Tuy nhiên, thực tế nhiều người lao động trong thời gian báo trước nghỉ việc thì lại nghỉ phép, vậy theo quy định pháp luật thì có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?

      Cơ sở pháp lý: 

      – Bộ luật Lao động năm 2019; 

      – Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

      – Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam khi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về ngày nghỉ phép của người lao động:
        • 1.1 1.1. Nghỉ lễ, Tết  đối với Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương:
        • 1.2 1.2. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:
      • 2 2. Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • 3 3. Xử phạt Công ty không trả lương cho người lao động chưa nghỉ hết số ngày phép năm khi thôi việc:

      1. Quy định về ngày nghỉ phép của người lao động:

      Hiện nay, thông thường ngày nghỉ được hiểu những ngày không phải làm việc, nhìn chung mục đích của những ngày nghỉ là nhằm để đáp ứng yêu cầu tối thiểu của người lao động về nghỉ ngơi hoặc các ngày nghỉ lễ truyền thống của mỗi nước là ngày mà cả nước sẽ được nghỉ. 

      Căn cứ theo quy định tại Bộ Luật Lao động 2019 ngày nghỉ được hiểu là ngày mà người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động theo Bộ Luật lao động và theo hợp đồng lao động. Trong đó, có những ngày nghỉ có lương và những ngày nghỉ không có lương và những ngày nghỉ này đều là quyền lợi mà người sử dụng lao động bắt buộc phải đáp ứng cho người lao động cho người lao động. Cụ thể: 

      1.1. Nghỉ lễ, Tết  đối với Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định nghỉ lễ, Tết  đối với Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

      – Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

      – Tết Âm lịch: 05 ngày;

      – Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

      – Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

      – Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

      – Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

      Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ nêu trên thì còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

      1.2. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương  thì Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

      Xem thêm:  Chế độ chi trả tiền lương, tiền bồi dưỡng đối với những ngày được nghỉ phép hàng năm

      – Nghỉ 03 ngày: Kết hôn;

      – Nghỉ 01 ngày: Con đẻ, con nuôi kết hôn;

      – Nghỉ 03 ngày: Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết;

      Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

      Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Đồng thời pháp luật cũng quy định, đối với những ngày nghỉ mà người lao động đi làm thì người lao động phải được hưởng lương tăng ca đối với ngày nghỉ không hưởng lương, đối với ngày nghỉ có hưởng lương thì được hưởng đồng thời lương của ngày nghỉ và lương của ngày làm việc.

      2. Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?

      Thứ nhất, Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hàng năm như sau: 

      Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

      – 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

      – 14 ngày làm việc đối với người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

      – 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

      Đối với trường hợp Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

      Đối với trường hợp do bị mất việc làm, do thôi việc mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

      Trách nhiệm của Người sử dụng lao động chính là quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi: i) Tham khảo ý kiến của người lao động và; ii) Phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương. 

      Người lao động khi nghỉ hằng năm mà đi bằng các phương tiện đường thủy,  đường bộ, đường sắt mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

      Xem thêm:  Quy định về ngày nghỉ có hưởng lương cho người lao động

      Thứ hai, Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, thì Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

      – Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

      – Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

      – Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

      Từ những phân tích nêu trên thì người lao động trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian báo trước xin nghỉ việc thì người lao động vẫn là nhân viên của người sử dụng lao động và được hưởng quyền lợi, có trách nhiệm, nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật. 

      Thứ ba, đối với các trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Người lao động xin thôi việc mà số ngày nghỉ phép còn dư lại trong năm thì Công ty phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lương cho những ngày mà người lao động chưa nghỉ.

      Căn cứ Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác, cụ thể:

      – Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm do hai bên thỏa thuận.

      – Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương được hiểu là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.

      – Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

      Theo quy định nêu trên, tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động chưa nghỉ hết số ngày phép năm khi thôi việc là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

      Như vậy, trường hợp người lao động vẫn còn thời gian nghỉ phép thì vẫn có thể được nghỉ phép theo quy định, trường hợp người lao động do yếu tố đặc thù của công việc mà không thể nghỉ việc thì theo quy định người lao động này sẽ được trả tiền cho những người phép chưa được nghỉ như đã phân tích nêu trên.

      3. Xử phạt Công ty không trả lương cho người lao động chưa nghỉ hết số ngày phép năm khi thôi việc:

      Hiện nay, nhiều trường hợp Công ty không trả lương cho người lao động chưa nghỉ hết số ngày phép năm khi thôi việc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

      Xem thêm:  Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ công chức

      Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm về tiền lương trong đó phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:

      – Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật;

      – Không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

      – Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ;

      – Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm;

      – Không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật;

      – Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động;

      – Ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định;

      – Khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật;

      – Không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công;

      – Không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm;

      – Không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật;

      – Không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

      + Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

      + Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

      + Đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động: từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

      + Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;

      + Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên: từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

      Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như:

      – Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt;

      – Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động;

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không? thuộc chủ đề Hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm, thư mục Lao động. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ công chức

      Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ công chức. Công chức không nghỉ phép năm được thanh toán chế đô như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Chế độ chi trả tiền lương, tiền bồi dưỡng đối với những ngày được nghỉ phép hàng năm

      Chế độ chi trả tiền lương, tiền bồi dưỡng đối với những ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định của pháp luật.

      ảnh chủ đề

      Quy định về ngày nghỉ có hưởng lương cho người lao động

      Quy định về ngày nghỉ có hưởng lương cho người lao động. Có thời gian làm việc tại công ty được 4 tháng thì có được nghỉ phép có hưởng lương không?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
      • Nghỉ hưu trước tuổi được hưởng mức lương hưu là bao nhiêu?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Mẫu quyết định tuyển dụng nhân sự (nhân viên) của công ty
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên bị phạt bao nhiêu?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ công chức

      Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ công chức. Công chức không nghỉ phép năm được thanh toán chế đô như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Chế độ chi trả tiền lương, tiền bồi dưỡng đối với những ngày được nghỉ phép hàng năm

      Chế độ chi trả tiền lương, tiền bồi dưỡng đối với những ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định của pháp luật.

      ảnh chủ đề

      Quy định về ngày nghỉ có hưởng lương cho người lao động

      Quy định về ngày nghỉ có hưởng lương cho người lao động. Có thời gian làm việc tại công ty được 4 tháng thì có được nghỉ phép có hưởng lương không?

      Xem thêm

      Tags:

      Hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ công chức

      Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ công chức. Công chức không nghỉ phép năm được thanh toán chế đô như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Chế độ chi trả tiền lương, tiền bồi dưỡng đối với những ngày được nghỉ phép hàng năm

      Chế độ chi trả tiền lương, tiền bồi dưỡng đối với những ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định của pháp luật.

      ảnh chủ đề

      Quy định về ngày nghỉ có hưởng lương cho người lao động

      Quy định về ngày nghỉ có hưởng lương cho người lao động. Có thời gian làm việc tại công ty được 4 tháng thì có được nghỉ phép có hưởng lương không?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34563