Kiểm toán là quá trình thu thập, kiểm tra, đánh giá, xác thực thông tin tài chính của doanh nghiệp, tổ chức nhằm xác định và báo cáo tài chính. Vậy theo quy định của pháp luật thì thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài ở tại Việt Nam có được mua vốn góp của doanh nghiệp mình kiểm toán?
Mục lục bài viết
1. Có được mua vốn góp của doanh nghiệp mình kiểm toán không?
Điều 13 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH năm 2015 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất về Luật Kiểm toán độc lập có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong kiểm toán độc lập, cụ thể như sau:
– Nghiêm cấm thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài ở tại Việt Nam thực hiện các hành vi sau đây:
+ Mua, nhận biếu tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc là phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng;
+ Mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập theo những quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
+ Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và những chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
+ Sách nhiễu, lừa dối các khách hàng, đơn vị được kiểm toán;
+ Tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp những khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
+ Thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và về cả khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán viên hành nghề và của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
+ Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và những hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác;
+ Thực hiện việc thu nợ cho các đơn vị được kiểm toán;
+ Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ về kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
+ Giả mạo, khai man về hồ sơ kiểm toán;
+ Thuê, mượn chứng chỉ kiểm toán viên và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán nhằm để thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
+ Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi không đủ điều kiện theo đúng quy định của pháp luật;
+ Những hành vi khác theo quy định của pháp luật.
– Ngoài các quy định trên, nghiêm cấm kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề thực hiện những hành vi sau đây:
+ Hành nghề kiểm toán với tư cách là cá nhân;
+ Giả mạo, cho thuê, cho mượn hoặc là cho sử dụng tên và chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán nhằm để thực hiện hoạt động kiểm toán;
+ Làm việc cho hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài ở tại Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian;
+ Những hành vi khác theo quy định của pháp luật.
– Nghiêm cấm đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện những hành vi sau đây:
+ Chọn tổ chức, cá nhân không đủ các điều kiện hành nghề kiểm toán để ký hợp đồng kiểm toán;
+ Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề hoặc là doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
+ Cản trở các công việc của thành viên tham gia cuộc kiểm toán;
+ Cung cấp sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến cuộc kiểm toán;
+ Mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và các doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài ở tại Việt Nam để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán;
+ Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán;
+ Đe dọa, trả thù, ép buộc thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm để làm sai lệch kết quả kiểm toán;
Theo quy định trên, một trong các hành vi bị nghiệm cấm đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và những doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đó chính là hành vi mua phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng.
Như vậy, có thể khẳng định được rằng thành viên tham gia cuộc kiểm toán và những doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được mua vốn góp của doanh nghiệp mình kiểm toán.
2. Phạt hành chính khi mua vốn góp của doanh nghiệp mình kiểm toán:
Như đã nói ở mục trên, thành viên tham gia cuộc kiểm toán và những doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được mua vốn góp của doanh nghiệp mình kiểm toán. Nếu thành viên tham gia cuộc kiểm toán và những doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có hành vi mua vốn góp của doanh nghiệp mình kiểm toán thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Khoản 1 Điều 49 Văn bản hợp nhất Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập có quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán viên hành nghề và những doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
– Mua, nhận, biếu, tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc là phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng;
– Mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập theo quy định của những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
– Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản tiền dịch vụ và những chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
– Sách nhiễu, lừa dối các khách hàng, đơn vị được kiểm toán;
– Can thiệp vào các hoạt động kinh doanh của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán;
– Thực hiện thu nợ cho các đơn vị được kiểm toán.
Theo đó, người có hành vi mua, nhận, biếu, tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc là phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Thêm nữa, căn cứ Điều 6 Văn bản hợp nhất Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về tính độc lập là mức mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Như vậy, mức phạt hành chính khi mua vốn góp của doanh nghiệp mình kiểm toán như sau:
– Đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán: nếu có hành vi mua vốn góp của doanh nghiệp mình kiểm toán thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
– Đối với doanh nghiệp kiểm toán: nếu có hành vi mua vốn góp của doanh nghiệp mình kiểm toán thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
3. Có bị tước chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán khi mua vốn góp của doanh nghiệp mình kiểm toán không?
Khoản 3 Điều 49 Văn bản hợp nhất Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng cho đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm sau:
– Hành nghề kiểm toán với tư cách là cá nhân;
– Làm việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài ở tại Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian;
– Góp số vốn vào từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên.
Theo đó, thành viên tham gia cuộc kiểm toán sẽ không bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán khi có hành vi mua vốn góp của doanh nghiệp mình kiểm toán.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH năm 2015 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Kiểm toán độc lập.
THAM KHẢO THÊM: