Có sổ KT3 tại thành phố Hồ Chí Minh thì có được làm hộ chiếu tại đó không? Thời gian cấp hộ chiếu là bao lâu?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã đăng kí tạm trú tại thành phố Hồ Chí Minh và đã có sổ KT3. Vậy nay, tôi muốn làm hộ chiếu tại thành phố Hồ Chí Minh được không hay phải về chính nơi đăng kí thường trú và thời gian để được cấp hộ chiếu là bao lâu?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo Điều 15 khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 Nghị định 136/2007/NĐ-CP về quản lí xuất nhập cảnh sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 65/2012/NĐ-CP:
1. Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:
a) Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi đang tạm trú.
b) Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.
c) Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.”
2. Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an quy định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an.
3. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (1 bộ) gồm có:
a) Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 15
– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông (theo mẫu quy định).
Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình.
– Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.
Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu.”
b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:
– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã nơi đăng ký thường trú.
– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.
5. Thời hạn giải quyết hồ sơ và trả kết quả:
a) Đối với các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
b) Đối với trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Chiếu với quy định của pháp luật thì đối với trường hợp của bạn, nếu bạn đã có sổ KT3 thì bạn hoàn toàn có thể nộp hồ sơ xin cấp hộ chiếu tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi mà mình đăng ký tạm trú.
Cũng theo Khoản 5 của Điều này thì thời gian để được cấp hộ chiếu có thể là 8 ngày làm việc nếu cơ quan nhận hồ sơ là Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh là Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc là 5 ngày làm việc nếu cơ quan nhận hồ sơ là Bộ Công an
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Thủ tục xin cấp lại hộ chiếu hết hạn bị mất
– Thủ tục cấp hộ chiếu công vụ
– Quy định mới về cấp hộ chiếu đối với trẻ em dưới 14 tuổi
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí
– Tư vấn về nghĩa vụ dân sự riêng rẽ