Quy định về hợp đồng lao động và các loại hợp đồng lao động. Có được ký hợp đồng lao động với người dưới 15 tuổi không? Nguyên tắc sử dụng người lao động dưới 15 tuổi. Nội dung hợp đồng giao kết với người dưới 15 tuổi làm việc.
Hiện nay, độ tuổi chưa thành niên dưới 18 tuổi có nhu cầu đi tìm việc làm ngày càng gia tăng. Để bảo bảo quyền lợi của người chưa thành niên, pháp luật quy định rất chặt chẽ về điều kiện cũng như nguyên tắc kí kết hợp đồng lao động với người chưa thành niên. Trường hợp người dưới 15 tuổi đi làm thì có được ký kết hợp đồng lao động không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Quy định về hợp đồng lao động và các loại hợp đồng lao động:
– Căn cứ tại Điều 13 Bộ luật lao động năm 2019, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, hình thành nên quan hệ lao động trong đó có thỏa thuận về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động ra sao.
Trên thực tế, có những trường hợp thuê người làm việc nhưng kí kết bằng những văn bản, giấy tờ khác không phải tên là “hợp đồng lao động”, tuy nhiên nếu nội dung có thể hiện rõ ràng phần công việc cụ thể làm thường xuyên, liên tục; có chi trả tiền công, tiền lương đầy đủ cũng như thể hiện rõ quyền giám sát, quyền quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được coi là hợp đồng lao động.
Và về nguyên tắc theo quy định của pháp luật, khi người lao động vào làm việc tại doanh nghiệp thì công ty sẽ phải tiến hành kí kết hợp đồng lao động với người lao động. Nếu không kí kết hợp đồng với người lao động là công ty vi phạm và sẽ phải chịu chế tài xử lý đối với hành vi đó.
– Hợp đồng hiện có hai loại: hợp đồng lao động không xác định thời hạn và
+
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là loại hợp đồng thời gian không quá 36 tháng; hai bên người sử dụng lao động và người lao động có quy định cụ thể xác định rõ về mặt thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian.
– Nếu trong trường hợp khi hết hạn hợp đồng như hai bên thỏa thuận đối với loại hợp đồng lao động xác định thời hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
+ Hai bên người sử dụng lao động và người lao động phải ký kết hợp đồng lao động mới trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn. Nếu như trong thời gian chưa kí kết hợp đồng lao động mới thì về nguyên tắc quyền và nghĩa vụ, lợi ích của cả hai bên vẫn được thực hiện theo như hợp đồng đã giao kết trước đó.
+ Trong trường hợp đã hết thời hạn 30 ngày như quy định nêu trên, giữa người sử dụng lao động và người lao động không ký kết hợp động mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã ký sẽ đương nhiên chuyển thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
+ Nếu như hợp đồng lao động xác định thời hạn đã ký hết hạn, hai bên tiến hành ký tiếp loại
Ngoại trừ trường hợp hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước; hợp đồng đối với người cao tuổi; hợp đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ.
2. Có được ký hợp đồng lao động với người dưới 15 tuổi không?
Căn cứ tại Điều 18 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động như sau:
* Về phía bên người sử dụng lao động:
Về phía bên người sử dụng lao động, thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động thuộc những đối tượng sau:
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật
– Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật
– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật
– Cá nhân trực tiếp có nhu cầu sử dụng lao động.
* Về phía người lao động:
Về phía người lao động, thẩm quyền kí kết trong hợp đồng lao động cũng căn cứ dựa trên độ tuổi lao động, bao gồm:
– Người lao động có độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên
– Trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, nhưng phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó
– Trường hợp người lao động chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó
– Theo nhóm lao động, người được ủy quyền ký kết hợp đồng lao động nếu như có sự ủy quyền của những người khác trong nhóm
Lưu ý: Người được ủy quyền giao kết hợp đồng sẽ không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng
Như vậy, căn cứ theo quy định trên về thẩm quyền giao kết hợp đồng từ phía bên người lao động thì với người dưới 15 tuổi có quyền kí kết hợp đồng lao động nếu như có người đại diện hợp pháp theo pháp luật của người đó cùng ký vào hợp đồng lao động đó. Bởi người dưới 15 tuổi là người chưa thành niên. Theo đó người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi là chính cha, mẹ của người đó.
3. Nguyên tắc sử dụng người lao động dưới 15 tuổi:
Người dưới 15 tuổi thuộc đối tượng người lao động chưa thành niên (quy định tại Khoản 1 Điều 143 Bộ luật lao động năm 2019).
Nguyên tắc sử dụng người lao động dưới 15 tuổi được pháp luật quy định rất chặt chẽ bởi người dưới 15 tuổi vẫn còn rất nhỏ, thuộc đối tượng chưa thành niên cần được bảo vệ và quản lý. Cụ thể các nguyên tắc như sau:
– Người sử dụng lao động thuê người dưới 15 tuổi làm việc bố trí thời gian làm việc để đảm bảo sức khỏe cũng như thể lực của người đó. Cụ thể thời giờ làm việc được quy định là không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
– Phía người sử dụng lao động phải bố trí các đợt nghỉ giải lao cho người chưa đủ 15 tuổi: người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.
– Khi giao kết hợp đồng lao động với người dưới 15 tuổi, phía bên người sử dụng lao động bắt buộc phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của người đó trong hợp đồng lao động.
– Tuân thủ các quy định về khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động quy định: có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc. Ngoài ra, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng.
– Doanh nghiệp phải đảm các điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
– Đối với đối tượng người lao động từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng làm những công việc nhẹ. Cụ thể các công việc đáp ứng điều kiện sau:
+ Là công việc có trong danh mục quy định tại Điều 8 của Thông tư Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH
+ Nơi làm việc đảm bảo, trừ môi trường làm việc dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm; công trường xây dựng; cơ sở giết mổ gia súc; sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử.
– Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ trường hợp công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Nội dung hợp đồng giao kết với người dưới 15 tuổi làm việc:
Tại Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải có các nội dung sau đây:
– Ngoài những nội dung cơ bản của hợp động quy định tại Điều 21 Bộ luật lao động năm 2019 thì hợp đồng với người dưới 15 tuổi phải có thêm nội dung sau:
+ Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi
+ Người nào làm việc xa gia đình phải có quy định chỗ ở
+ Quy định việc bảo đảm điều kiện học tập
– Trường hợp đặc biệt: đối với hợp đồng giao kết với người dưới 13 tuổi chỉ có hiệu lực sau khi có văn bản đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.