Chế độ hưởng lương hưu và trợ cấp mất sức là những quyền lợi của người lao động được hưởng khi đáp ứng đủ các điều kiện pháp luật đưa ra. Vậy người lao động có được hưởng đồng thời lương hưu và trợ cấp mất sức? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên:
Mục lục bài viết
1. Có được hưởng đồng thời lương hưu và trợ cấp mất sức?
Thứ nhất, điều kiện hưởng lương hưu:
Căn cứ Điều 54
(i) Đảm bảo có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
(ii) Đảm bảo đủ độ tuổi theo quy định:
+ Trong điều kiện bình thường, người lao động nghỉ hưu theo lộ trình như sau: đối với lao động nam đủ 62 tuổi vào năm 2028; đối với lao động nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.
+ Kể từ năm 2021, trong điều kiện bình thường, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là đủ 60 tuổi 3 tháng; đối với lao động nữ là đủ 55 tuổi 4 tháng, sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
(iii) Trường hợp người lao động thuộc trường hợp bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn: sẽ được phép nghỉ hưu thấp hơn nhưng không được quá 05 tuổi theo độ tuổi quy định ở trên. Đồng thời có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
(iv) Người lao động độ tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với đô tuổi tại mục (ii) , đồng thời có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
(v) Đối tượng người lao động bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí được nghỉ hưu khi:
(i) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội: có đủ 20 năm đóng trở lên.
(ii) Có độ tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu như trên (ngoại trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác).
(iii) Có độ tuổi thấp hơn tối đa là 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu như trên; đồng thời có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
(iv) Đối tượng bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Người lao động là nữ (cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn) tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời đảm bảo độ tuổi nghỉ hưu theo quy định như trên thì sẽ được nghỉ hưu.
Thứ hai, điều kiện hưởng trợ cấp mất sức:
Căn cứ Quyết định số 60-HĐBT quy định đối tượng được hưởng trợ cấp mất sức gồm có:
(1) Đối tượng là công nhân viên chức nghỉ việc vì mất sức lao động theo quy định tại
(2) Những đối tượng sau khi đã hết hạn trợ cấp như mục (1) nhưng vẫn được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng gồm có:
+ Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang.
+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được xếp hạng thương tật.
+ Những người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được xếp hạng thương tật.
+ Những người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.
+ Những người khi về nghỉ việc đã hết tuổi lao động (năm đủ 60, nữ đủ 55 tuổi).
+ Những người không nơi nương tựa và không có nguồn thu nhập.
(3) Đối tượng là những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng trước ngày ban hành Quyết định số 176-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng nếu thuộc diện trước đây tiếp tục được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng thì vẫn được hưởng gồm có:
+ Những người có đủ 5 năm công tác thực tế ở các chiến trường B, K, C, ở biên giới, đảo xa, vùng có nhiều khó khăn gian khổ.
+ Những người tính đến ngày 1 tháng 1 năm 1990 đã hết tuổi lao động.
+ Những người có đủ 25 năm công tác quy đổi trở lên.
Như vậy, những người đáp ứng đủ các điều kiện trên sẽ được hưởng trợ cấp lương hưu và trợ cấp mất sức theo quy định trên. Trường hợp nếu đáp ứng đủ các điều kiện thì cá nhân đó vẫn được hưởng lương hưu và trợ cấp mất sức đồng thời.
2. Hồ sơ hưởng trợ cấp mất sức lao động:
Theo quy định, đối tượng không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng nữa thì sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng. Hồ sơ và trình tự, thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng gồm có:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Đơn đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng.
– Bản sao giấy tờ tùy thân.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị đủ thành phần hồ sơ, người đề nghị sẽ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đã chi trả trợ cấp trước khi thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng hoặc nơi đã quyết định thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
Hình thức nộp hồ sơ: nộp trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp; nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích; nộp thông qua giao dịch điện tử.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định. Thời hạn giải quyết trợ cấp hàng tháng tối đa là 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận được đơn đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng của người đề nghị theo quy định.
3. Hồ sơ, thủ tục hưởng lương hưu:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Đối với người đang tham gia bảo hiểm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
+
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
– Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
+ Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
– Trường hợp đang làm tại đơn vị: người sử dụng lao động nộp hồ sơ hưởng lương hưu trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu.
– Trường hợp đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện: người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm tự nguyện nộp hồ sơ hưởng lương hưu cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Quyết định số 60-HĐBT về việc sửa đổi chế độ trợ cấp đối với công nhân viên chức nghỉ việc vì mất sức lao động.
THAM KHẢO THÊM: