Trong quá trình lập báo cáo tài chính, một câu hỏi phổ biến mà các doanh nghiệp thường đặt ra là liệu họ có thể gộp báo cáo tài chính của hai năm liên tiếp hay không. Vậy, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này?
Mục lục bài viết
1. Có được gộp báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Kế toán 2015 sửa đổi năm 2019 quy định về kỳ kế toán như sau: Nếu kỳ kế toán của năm đầu hoặc năm cuối có thời gian ngắn hơn 90 ngày, thì có thể cộng với kỳ kế toán của năm tiếp theo hoặc năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Tuy nhiên, kỳ kế toán của năm đầu hoặc năm cuối phải ngắn hơn 15 tháng.
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư
– Kỳ tính thuế của doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch. Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng năm tài chính khác với năm dương lịch, thì kỳ tính thuế sẽ được xác định theo năm tài chính đó. Điều này có nghĩa là kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản sẽ được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và tuân thủ đúng các quy định thuế và kế toán đối với doanh nghiệp.
– Nếu kỳ tính thuế của năm đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập, tính từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc kỳ tính thuế của năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì có thể kết hợp với kỳ tính thuế của năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế của năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để tạo thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm cuối cùng không được vượt quá 15 tháng.
– Nếu doanh nghiệp quyết định thay đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả việc chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại), thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không được vượt quá 12 tháng. Trong trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết định thay đổi kỳ tính thuế, doanh nghiệp có hai lựa chọn: tiếp tục hưởng ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế, hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và tiếp tục hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo. Quy định này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp khi có sự thay đổi trong kỳ tính thuế.
– Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì sẽ thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu từ hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
– Doanh nghiệp khi có doanh thu, chi phí và thu nhập khác được tính bằng ngoại tệ cần thực hiện quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh các giao dịch này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái trực tiếp với đồng Việt Nam, doanh nghiệp cần quy đổi thông qua một loại ngoại tệ khác có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Như vậy, để có thể gộp báo cáo tài chính của 02 năm liên tiếp, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Kỳ tính thuế của năm đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập, tính từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc kỳ tính thuế của năm cuối cùng trước khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phải ngắn hơn 03 tháng (90 ngày).
– Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không được vượt quá 15 tháng
– Đối với doanh nghiệp mới thành lập, kỳ tính thuế của năm đầu tiên sẽ được gộp với kỳ tính thuế của năm tiếp theo.
– Đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, báo cáo tài chính của năm đó sẽ được gộp vào năm trước đó.
2. Những đối tượng nào sẽ được gộp báo cáo tài chính 02 năm liên tiếp?
Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế như sau:Kỳ tính thuế của doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch. Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng năm tài chính khác với năm dương lịch, thì kỳ tính thuế sẽ được xác định theo năm tài chính đó. Điều này có nghĩa là kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản sẽ được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Quy định này giúp đảm bảo tính chính xác và tuân thủ đúng các quy định thuế và kế toán đối với doanh nghiệp.
Theo đó, chỉ những doanh nghiệp sau mới được gộp báo cáo tài chính:
– Doanh nghiệp mới thành lập
– Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản
3. Những lưu ý khi gộp báo cáo tài chính:
Để thực hiện việc gộp báo cáo tài chính của 2 năm liền kề và quyết toán thuế sang năm sau, trước tiên, doanh nghiệp cần tiến hành các thủ tục đề nghị xin gộp với cơ quan thuế quản lý.
Gộp báo cáo tài chính đồng nghĩa với việc kết hợp kỳ kế toán của năm đầu tiên (hoặc năm cuối cùng) với kỳ kế toán kế tiếp (hoặc với kỳ kế toán trước đó). Do đó, bộ phận kế toán của doanh nghiệp sẽ cần thực hiện các bước sau:
– Lập báo cáo tài chính và thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp một lần vào năm sau (nếu gộp năm đầu và năm tiếp).
– Hoặc lập báo cáo tài chính và thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp một lần vào năm nay (nếu gộp với năm cuối cùng do giải thể, sáp nhập, chia tách…).
Ngoài các quy định về gộp báo cáo tài chính và quyết toán thuế TNDN, cần lưu ý rằng để tránh gây khó khăn cho việc quản lý tài chính của doanh nghiệp thì tốt nhất doanh nghiệp không nên gộp báo cáo tài chính và quyết toán thuế TNDN của chính năm đó nếu doanh nghiệp được thành lập từ tháng 10 của năm trở đi. Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và đồng nhất trong việc xử lý tài chính và thuế của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, kế toán doanh nghiệp cũng cần nắm rõ thời hạn nộp Công văn xin gộp Báo cáo tài chính và Quyết toán thuế TNDN. Cụ thể, việc này cần được thực hiện trước thời hạn nộp Báo cáo tài chính của năm mà doanh nghiệp xin gộp Báo cáo tài chính.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Kế toán năm 2015, sửa đổi năm 2019;
– Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành
THAM KHẢO THÊM: