Vốn điều lệ được xem là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp, đây được xem là cơ sở để xác định tỷ lệ sở hữu phần vốn góp của các thành viên trong công ty. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì có được phép gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty hay không?
Mục lục bài viết
1. Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không?
Các thành viên, cổ đông thông thường phải góp vốn điều lệ trong vòng 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể,
Loại hình doanh nghiệp | Thời hạn phải góp vốn điều lệ |
Căn cứ theo quy định tại Điều 47 của Văn bản hợp nhất | Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, các thành viên trong công ty cần phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết ban đầu khi thành lập doanh nghiệp trong khoảng thời gian 90 ngày được tính kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trong đó không bao gồm thời gian vận chuyển, thời gian nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty). |
Căn cứ theo quy định tại Điều 75 của Văn bản hợp nhất | Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu công ty bắt buộc phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết ban đầu trong quá trình thành lập doanh nghiệp trong phải thời gian 90 ngày được tính kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trong đó không bao gồm thời gian vận chuyển, thời gian nhập khẩu các loại tài sản góp vốn, thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản cho doanh nghiệp). |
Căn cứ theo quy định tại Điều 113 của Văn bản hợp nhất Doanh nghiệp năm 2022 có quy định về công ty cổ phần. | Đối với loại hình công ty cổ phần, các cổ đông cần phải thanh toán đầy đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong khoảng thời gian 90 ngày được tính kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngoại trừ trường hợp điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần có thời gian qui định ngắn hơn. Tuy nhiên cần phải lưu ý, khoảng thời gian này sẽ không bao gồm thời gian vận chuyển hoặc thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho công ty. |
Căn cứ theo quy định tại Điều 178 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về loại hình công ty hợp danh. | Đối với loại hình công ty hợp danh, các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn cần phải góp đủ và đúng thời hạn số vốn đã cam kết ban đầu. Riêng đối với thành viên góp vốn trong công ty hợp danh, trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và không góp đúng hạn số vốn đã cam kết ban đầu thì số vốn chưa góp sẽ được coi là khoản nợ của các thành viên đó đối với công ty hợp danh, trong trường hợp này thì thành viên góp vốn có liên quan hoàn toàn có thể bị khai trừ khỏi công ty hợp danh theo quyết định của Hội đồng thành viên. |
Theo đó thì có thể nói, thành viên/chủ sở hữu hoặc cổ đông trong công ty cần phải góp đủ số vốn trong khoảng thời gian 90 ngày được tính kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp không góp đủ số vốn điều lệ trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật, công ty cần phải thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong khoảng thời gian 30 ngày được tính kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Hết thời gian điều chỉnh vốn điều lệ mà vẫn không đăng ký điều chỉnh thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính. Vì vậy, Luật doanh nghiệp không đưa ra quy định về vấn đề gia hạn thời gian góp vốn điều lệ của công ty. Vì vậy, cần phải tuân thủ đầy đủ thời gian góp vốn điều lệ của công ty theo như phân tích nêu trên đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau, không được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ của công ty, nếu vượt quá thời gian góp vốn điều lệ thì cần phải thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Phải làm gì khi không góp đủ số vốn đã cam kết khi thành lập doanh nghiệp?
Trong trường hợp không góp đủ số vốn đã cam kết khi thành lập doanh nghiệp, cần phải xử lý như sau:
Thứ nhất, đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Căn cứ theo quy định tại Điều 75 của Văn bản hợp nhất Doanh nghiệp năm 2022, trong trường hợp chủ sở hữu loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không góp đủ số vốn đã cam kết, sẽ xử lý như sau:
– Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần phải đăng ký thay đổi số vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong khoảng thời hạn 30 ngày được tính kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ số vốn điều lệ. Trong trường hợp này, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với nghĩa vụ tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn phát sinh trong khoảng thời gian trước ngày cuối cùng công ty trách nhiệm hữu hạn đăng ký thay đổi số vốn điều lệ;
– Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn, thiệt hại xảy ra do hành vi không góp đủ và không góp đúng hạn số vốn điều lệ.
Thứ hai, đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Căn cứ theo quy định tại Điều 47 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022, sau thời hạn góp vốn điều lệ mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc có thành viên chưa góp đầy đủ số vốn đã cam kết thì sẽ được xử lý như sau:
– Thành viên chưa góp vốn theo cam kết sẽ đương nhiên không còn được xác định là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
– Thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết sẽ có quyền tương ứng với phần vốn góp mà họ đã góp thực tế;
– Phần vốn góp chưa góp của các thành viên trong công ty sẽ được chào bán theo nghị quyết của Hội đồng thành viên;
– Công ty bắt buộc phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, đăng ký thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng với số vốn đã góp trong thời gian 30 ngày được tính kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn. Các thành viên chưa góp vốn hoặc các thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết sẽ cần phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với nghĩa vụ tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên.
Thứ ba, đối với loại hình công ty cổ phần. Căn cứ theo quy định tại Điều 113 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022, cổ đông chưa thanh toán hoặc cổ đông chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì sẽ được xử lý như sau:
– Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn được xác định là cổ đông của công ty cổ phần, đồng thời không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho các chủ thể khác;
– Cổ đông chỉ thanh toán được một phân số cổ phần đã đăng ký mua thì sẽ có quyền biểu quyết, có quyền nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán, đồng thời không được thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho các chủ thể khác;
– Có phần chưa thanh toán sẽ được coi là cổ phần chưa bán, hội đồng quản trị của công ty cổ phần sẽ được quyền chào bán;
– Trong khoảng thời gian 30 ngày được tính kể từ ngày kết thúc thời gian phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, công ty cổ phần cần phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng với tổng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ.
Thứ tư, đối với loại hình công ty hợp danh. Căn cứ theo quy định tại Điều 185 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022, trong trường hợp thành viên không góp đủ hoặc không góp đúng hạn số vốn đã cam kết khi đăng ký thành lập công ty hợp danh thì sẽ bị xử lý như sau:
– Thành viên hợp danh không góp đủ số vốn đã cam kết và không góp đúng hạn gây ra thiệt hại cho công ty hợp danh thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Thành viên hợp danh sẽ bị khai trừ khỏi công ty hợp danh nếu thành viên đó không có đủ khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty hợp danh có yêu cầu lần thứ hai;
– Trường hợp thành viên góp vốn trong công ty hợp danh không góp đủ số vốn và không thực hiện đúng hạn số vốn đã cam kết ban đầu thì số vốn chưa góp của thành viên đó sẽ được coi là khoản nợ của thành viên đối với công ty hợp danh. Trong trường hợp này, thần kinh góp vốn có liên quan hoàn toàn có thể bị khai trừ khỏi công ty hợp danh theo quyết định của Hội đồng thành viên.
3. Mức xử phạt hành vi không góp đủ vốn điều lệ thành lập công ty:
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt VPHC lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về vấn đề thành lập doanh nghiệp.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi không đảm bảo số lượng thành viên, số lượng cổ đông trong doanh nghiệp;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Có hành vi góp vốn thành lập doanh nghiệp, thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại các tổ chức kinh tế khác tuy nhiên không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;
+ Không có quyền góp vốn, không có quyền mua cổ phần hoặc phần vốn góp tuy nhiên vẫn cố tình thực hiện.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật sau:
+ Có hành vi không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định của pháp luật tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời gian góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do các thành viên/các cổ đông sáng lập không góp đầy đủ số vốn, tuy nhiên không có thành viên/không có cổ đông sáng lập nào khác thực hiện hoạt động cam kết góp vốn;
+ Có hành vi cố tình định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế.
Theo đó thì có thể nói, hành vi không góp đủ số vốn điều lệ thành lập công ty có thể bị phạt tiền với mức cao nhất là 50.000.000 đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp;
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
– Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt VPHC lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
THAM KHẢO THÊM: