Căn cứ xác định về chế độ tài sản chung của vợ chồng? Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn? Căn cứ chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn? Ở nhà nội trợ khi ly hôn có được chia tài sản không? Chia tài sản chỉ đứng tên chồng khi ly hôn?
Trong đời sống xã hội quan hệ hôn nhân và gia đình là một trong những mối quan hệ tồn tại một cách phong phú và đa dạng, ở đó không chỉ tồn tại các quan hệ nhân thân mà còn tồn tại quan hệ về tài sản. Nếu như các quan hệ về tài sản khác thường được phân tách rạch ròi thì quan hệ tài sản trong hôn nhân giữa vợ và chồng thường đặc thù hơn. Bởi lẽ, để đảm bảo đời sống chung của gia đình, lợi ích của mỗi thành viên trong gia đình và cùng với quan niệm truyền thống “của chồng công vợ” mà gần như trong quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng không xác định rõ ràng về tài sản.
Chính vì vậy, khi quan hệ hôn nhân chấm dứt, thường phát sinh các tranh chấp liên quan đến tài sản. Đây được đánh giá là một trong những loại tranh chấp phức tạp và khó giải quyết nhất, các bên thường phải thông qua Tòa án để giải quyết. Yêu cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp về tài sản này có thể được các bên thực hiện ngay khi giải quyết ly hôn hoặc sau khi đã chấm dứt quan hệ hôn nhân với nhau, họ khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng một vụ án độc lập.
Vậy hiện nay, pháp luật quy định như thế nào về việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn và sau khi ly hôn?
Mục lục bài viết
- 1 1. Căn cứ xác định về chế độ tài sản chung của vợ chồng:
- 2 2. Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
- 3 3. Căn cứ chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn:
- 4 4. Vợ đi ngoại tình, khi ly hôn có được chia tài sản không?
- 5 5. Khởi kiện việc phân chia tài sản chung vợ chồng:
- 6 6. Ở nhà nội trợ khi ly hôn có được chia tài sản không?
- 7 7. Tư vấn chia tài sản chỉ đứng tên chồng khi ly hôn:
1. Căn cứ xác định về chế độ tài sản chung của vợ chồng:
Theo quy định tại Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015, tài sản của vợ chồng được xác định là những tài sản thuộc chế độ sở hữu chung hợp nhất và có thể phân chia. Vợ và chồng đều được ghi nhận có quyền bình đẳng với nhau từ việc sử dụng tài sản đến việc chiếm hữu hay định đoạt, không phân biệt công sức lao động trong việc tạo lập hay duy trì, phát triển tài sản đó.Trên cơ sở này, tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định rất rõ ràng, những tài sản được tạo lập trong thời kỳ tồn tại quan hệ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp các tài sản do các bên có được thông qua việc được tặng cho, nhận thừa kế riêng hoặc do họ mua được từ tài sản riêng của mình. Ngoài ra, đối với những tài sản chung nhưng đã được vợ và chồng thỏa thuận với nhau bằng văn bản theo đúng quy định pháp luật xác định rõ thành tài sản riêng của mỗi người cũng không còn được xem là tài sản chung của vợ chồng.
2. Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
Theo quy định tại Điều 59
Về mặt nguyên tắc, theo đúng quy định Tòa án sẽ xem xét để chia đôi tài sản chung của vợ chồng nhưng đồng thời cũng cần phải xem xét đến một số yếu tố đặc thù để xác định về tỷ lệ tài sản mà vợ chồng sẽ được chia, bao gồm:
– Xem xét đến hoàn cảnh của chính gia đình cũng như của người vợ và người chồng: Tòa án cần phải tính đến tình trạng thực tế của họ về cả sức khỏe, tài sản cũng như khả năng lao động, năng lực hành vi của họ. Trường hợp có bên khó khăn hơn sẽ được cân nhắc để được ưu tiên hơn khi chia tài sản hoặc nhận phần tài sản có thể giúp họ duy trì và ổn định được cuộc sống cho mình.
– Tòa án phải dựa trên công sức đóng góp của vợ và chồng đối với tài sản được chia. Trong trường hợp tài sản được chia được tạo lập và phát triển trên cơ sở công sức của bên nào nhiều hơn sẽ được xem xét để chia tỷ lệ nhiều hơn. Ví dụ: Đóng góp của các bên để tạo lập nên tài sản bằng tài sản riêng hay thu nhập của mỗi bên, công sức lao động,…
– Khi chia tài sản có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hay đến nghề nghiệp Tòa án cần đảm bảo được quyền lợi cho các bên. Theo đó, Tòa án có thể xem xét giao tài sản bằng hiện vật cho người đang trực tiếp có hoạt động liên quan đến tài sản nhằm đảm bảo cho họ có thể tiếp tục thực hiện công việc của mình. Người còn lại sẽ được thanh toán về phần giá trị tài sản chênh lệch mà họ được chia.
– Ngoài ra, Tòa án cũng cần phải xem xét đến yếu tố lỗi của các bên trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ của mình trong quan hệ vợ chồng dẫn đến việc ly hôn. Theo quy định, những vấn đề được xem là có lỗi làm căn cứ để giải quyết ly hôn bao gồm các hành vi bạo lực gia đình, ngoại tình hoặc phá tán tài sản. Tòa án cần phải xem xét các yếu tố này để đảm bảo một cách tối đa nhất về quyền lợi cho bên còn lại cũng như cho những người con chưa thành niên.
Lưu ý:
– Như ở trên đã đề cập, tài sản chung của vợ chồng là loại tài sản có thể phân chia được. Do đó, Tòa án cần xem xét để phân chia bằng tài sản cho vợ và chồng. Trong trường hợp đặc thù đối với tài sản không đủ điều kiện để chia được bằng hiện vật thì phải xác định giá trị của tài sản để bên nhận bằng tài sản phải thanh toán cho bên còn lại phần giá trị chênh lệch. Cần lưu ý, giá trị của tài sản phải được xác định bằng giá của thị trường vào thời điểm mà Tòa án giải quyết sơ thẩm đối với vụ việc này.
– Trong trường hợp có phần tài sản riêng của vợ hoặc chồng gộp chung trong tài sản chung thì phần tài sản riêng đó được trả lại cho người vợ hoặc chồng có tài sản. Nếu trường hợp tài sản này bị trộn lẫn không thể tách được thì người có tài sản phải được thanh toán bằng tiền tương đương với phần giá trị tài sản đó.
– Khi ly hôn, nếu trường hợp gia đình có thành viên là các con chưa thành niên hoặc con đã đủ 18 tuổi trở lên nhưng không có năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động hay tài sản thì Tòa án cần phải xem xét để đảm bảo được quyền lợi cho họ.
3. Căn cứ chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn:
Có thể nói, khi vợ chồng ly hôn thì ngoài việc chấm dứt về quan hệ hôn nhân, các bên còn phải giải quyết với nhau các quan hệ về con cái, tài sản và các khoản nợ chung nếu có. Về mặt nguyên tắc, theo quy định của
4. Vợ đi ngoại tình, khi ly hôn có được chia tài sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chồng tôi làm đơn xin ly hôn tôi với lý do tôi ngoại tình và tuyên bố tôi sẽ không được chia tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng, xin luật sư cho tôi hỏi chồng tôi làm như vậy có đúng không? Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của
Ngoại tình cũng là hành vi được xem xét cho tình trạng hôn nhân trầm trọng. Nếu như đã được sự nhắc nhở, hòa giải từ gia đình tổ chức… mà tình hình không cải thiện, thì đó cũng là căn cứ cho ly hôn.
Về phần tài sản chung của vợ chồng, nguyên tắc sẽ được chia đôi, không bị hạn chế bởi chuyện ngoại tình, do vậy bạn vẫn có quyền được chia khối tài sản chung đó, cho dù chuyện ngoại tình là có thật.
Trường hợp nếu khối tài sản chỉ đứng tên một người thì người đứng tên có nghĩa vụ chứng minh (nếu cho rằng đó là tài sản riêng của mình) khi ra toà phải chứng minh có hợp đồng tặng cho hoặc được thừa kế riêng. Tòa sẽ xác định những đóng góp của bạn từ khi lấy chồng để đảm bảo quyền và lợi ích của bạn khi ly hôn vẫn được chia tài sản.
5. Khởi kiện việc phân chia tài sản chung vợ chồng:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, tôi muốn hỏi vấn đề sau mong luật sư tư vấn trong trường hợp nào thì xảy ra việc khởi kiện về phân chia tài sản chung vợ chồng?nếu việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản trong những trường hợp nào sẽ bị tòa án tuyên bố vô hiệu?
Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của
Vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân còn tồn tại. Nếu vợ, chồng không tự thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Ngoài ra, còn có trường hợp khởi kiện liên quan đến khởi kiện phân chia tài sản chung vợ, chồng nữa là: Việc vợ, chồng thỏa thuận chia tài sản chung nhằm trốn tránh nghĩa vụ (ví dụ: trả nợ) thì người thứ ba người có quyền nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện ra Tòa yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận phân chia tài sản chung là vô hiệu.
Theo quy định tại Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về việc chia tài sản chung bị vô hiệu quy định: Theo yêu cầu của những người có quyền, lợi ích liên quan thì việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản trong những trường hợp sau đây bị tòa án tuyên bố vô hiệu:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
– Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
– Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
– Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
– Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
– Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Ở nhà nội trợ khi ly hôn có được chia tài sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em lập gia đình 10 năm, 3 năm đầu ở nhà mang thai và sinh con chồng nuôi. Khi con em 3 tuổi gởi đi học thì em đi làm với mức lương hơn 3 triệu/tháng. Từ lúc em đi làm, mọi chi phí ăn học của con và tiền điện nước 1 mình em lo nên không có dư, anh ấy không đưa tiền cho em, chỉ đóng tiền thuê nhà 1 triệu/tháng và mua bảo hiểm cho con 7 triệu/năm (lương+thu nhập thêm của anh cao gấp đôi em). Cưới nhau 4 năm anh ấy dành dụm mua miếng đất 150 triệu và đứng tên 1 mình không cho em đứng tên chung. Hiện tại anh ấy đang cất nhà hơn 600 triệu và bảo rằng em không có đóng góp gì cả. Vậy em xin hỏi luật sư, với sự đóng góp của em, khi ly hôn em có được chia tài sản không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 33
Căn cứ theo các quy định trên cùng thông tin bạn trình bày thời gian đầu mới sinh bạn ở nhà chăm sóc con, thời gian sau bạn đi làm và tiền lương của bạn dùng để chi trả các khoản sinh hoạt chung của gia đình, chồng bạn cũng đi làm và tích góp được số tiền để mua đất, xây nhà, do vậy, nhà và đất được xác định là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân mặc dù chỉ một mình chồng bạn đứng tên trên giấy tờ.
Căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì khi ly hôn bạn sẽ được chia tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, việc chia tài sản chung được xác định theo sự thỏa thuận của vợ chồng bạn, trong trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được thì bạn làm đơn yêu cầu Tòa án chia tài sản chung, tài sản chung (bao gồm: nhà và đất mang tên chồng của bạn) sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
7. Tư vấn chia tài sản chỉ đứng tên chồng khi ly hôn:
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào luật sư. Em muốn tư vấn về ly hôn và phân chia tài sản . Hiện tại thì ba và mẹ em đang làm giấy để ly hôn vì ba em không lo làm ăn suốt ngày cờ bạc và có những hành vi bạo lực gia đình . Nay em muốn hỏi khi mẹ em kí giấy li hôn thì mẹ có được chia tài sản hay không. Mẹ đã làm dâu trong gia đình 20 năm và là trụ cột chính trong gia đình ba thì vi phạm pháp luật đi cải tảo 18 năm . Sau này nên nhà nội có cho ba đứng tên căn nhà em và mẹ đang ở thì mẹ em có đc gì không hay phải ra đi tay trắng . Xin luật sư tư vấn . Nếu không được thì em và mẹ cũng chấp nhận ra đi vì không thể ở thêm được ngày nào?
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày thì mẹ bạn và bố bạn kết hôn hơn 20 năm. Trong thời gian kết hôn thì bố bạn phải đi cải tạo 18 năm và bố bạn không lo làm ăn, suốt ngày cờ bạc và có hành vi bao lực gia đình. Hiện nay, mẹ bạn muốn làm đơn đơn phương ly hôn với bố bạn thì mẹ bạn làm đơn xin ly hôn tại Tòa án cấp quận, huyện nơi bố bạn đang cư trú, làm việc.
Về hồ sơ khởi kiện xin ly hôn mẹ bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau: Đơn xin ly hôn (mẹ bạn có thể mua mẫu đơn tại Tòa); Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực) của bố mẹ bạn; Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực); Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (ví dụ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản găn liền với đất…).
Về vấn đề chia tài sản khi ly hôn thì do bố mẹ bạn thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mẹ bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo quy định của pháp luật về nguyên tắc tài sản chung của vợ chung được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Và lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
Bên cạnh đó, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch. Còn tài sản riêng của vợ, chồng thì sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó trừ trường hợp tài sản riêng này được nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Do bạn không nói rõ căn nhà hai mẹ con bạn đang ở, nhà nội đã cho bố mẹ bạn hay chưa hay chỉ cho bố bạn và cho vào thời điểm nào, nên có hai trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1, nhà nội cho bố mẹ bạn căn nhà trong thời kỳ hôn nhân thủ tục tặng cho hợp pháp thì căn nhà này là tài sản chung của bố mẹ bạn. Trong trường hợp này, khi ly hôn mẹ bạn vẫn có quyền hưởng một nửa tài sản hoặc dựa trên công sức đóng góp, hoàn cảnh gia đình, nuôi con chưa thành niên để phân chia tài sản. Và Tòa án sẽ xem xét hoàn cảnh của mẹ bạn, nguyện vọng của mẹ bạn, căn cứ vào công sức đóng góp của mẹ bạn đối với căn nhà để phân chia cho mẹ bạn.
Trường hợp 2, nhà nội chỉ tặng cho riêng bố bạn thủ tục tặng cho hợp pháp và cho trong thời kỳ hôn nhân thì lúc này, căn nhà là tài sản riêng của bố bạn. Mẹ bạn sẽ không được chia tài sản riêng của bố bạn khi ly hôn. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật thì nếu mẹ bạn có khó khăn về chỗ ở thì mẹ bạn có quyền lưu cư trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân giữa bố mẹ bạn chấm dứt.
Về quyền nuôi con khi ly hôn: thì theo quy định mẹ bạn và bố bạn có thể thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Trong trường hợp bố mẹ bạn không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Ngoài ra, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì Tòa sẽ xem xét nguyện vọng của con. Do đó, nếu bạn đã trên 7 tuổi thì Tòa sẽ hỏi ý kiến của bạn về việc bạn muốn sống với bố hay mẹ để làm căn cứ xem xét.