Hiện nay, khi đi làm ở bất kể công ty nào, người lao động cũng sẽ có một khoảng thời gian thử việc trước khi giao kết hợp đồng chính thức. Tuy nhiên, vì một số lý do mà hai bên muốn chấm dứt hợp đồng thử việc trước thời hạn. Vậy có được chấm dứt hợp đồng thử việc trước thời hạn không?
Mục lục bài viết
1. Quy định về hợp đồng thử việc :
1.1. Thế nào là hợp đồng thử việc?
Hợp đồng thử việc theo quy định của
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Bộ luật lao động năm 2019 như sau: Giữa người lao động và người sử dụng lao động trên tinh thần tự nguyện hai bên thỏa thuận về nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động hay lập thành một hợp đồng thử việc riêng.
Thực tế, có thể hiểu hợp đồng thử việc chính là sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về việc làm thử, cụ thể như thời gian thử việc; mức lương trong quá trình thử việc hay các điều khoản về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các bên người sử dụng lao động và người lao động;…
1.2. Nội dung cụ thể của hợp đồng thử việc:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Bộ luật lao động năm 2019, nội dung cụ thể của hợp đồng thử việc bao gồm:
– Thông tin của phía người sử dụng lao động:
+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động.
+ Họ và tên; chức danh của người giao kết hợp đồng lao động.
– Thông tin của phía người lao động:
+ Họ và tên.
+ Ngày tháng năm sinh.
+ Số chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
– Thông tin về vị trí cũng như công việc đảm nhận.
– Thời gian thử việc trong bao lâu?
– Mức lương thử việc; hình thức chi trả lương; thời hạn trả lương; phụ cấp lương cũng như các khoản bổ sung khác.
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
1.3. Thời gian thử việc:
Căn cứ tại Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019, thời gian thử việc được quy định như sau:
– Đối với công việc của đối tượng là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: thời gian thử việc không quá 180 ngày.
– Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên: thời gian thử việc không quá 60 ngày.
– Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ: thời gian thử việc không quá 30 ngày.
– Đối với những công việc khác: không quá 06 ngày làm việc.
Về bản chất, hai bên người lao động và người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận về mặt thời gian thử việc sao cho phù hợp và tương ứng với tính chất công việc và phải tuân thủ thời gian theo quy định của pháp luật như trên.
1.4. Mức lương trong thời gian thử việc:
Theo Điều 26 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về mức lương thử việc cụ thể do hai bên người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận, tuy nhiên tối thiểu phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Ví dụ: công ty A tuyển dụng vị trí kế toán văn phòng. Chị B xin vào làm có ký hợp đồng thử việc với công ty A thời gian thử việc là 60 ngày. Vị trí tuyển dụng kế toán văn phòng lương chính thức sẽ là 10 triệu đồng. Như vậy, trong thời gian 60 ngày thử việc, chị A được hưởng lương thử việc ít nhất là 8,5 triệu đồng.
1.5. Quy định về kết thúc thời gian thử việc:
– Nguyên tắc cơ bản là phía người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết về kết quả thử việc đạt hay không đạt, có được lên nhân viên chính thức hay không?
+ Nếu người lao động đạt kết quả thử việc và nhận làm nhân viên chính thức: hai bên sẽ giao kết hợp đồng lao động chín thức.
+ Nếu người lao động không đạt kết quả thử việc: không tiến hành ký hợp đồng lao động chính thức.
2. Có được chấm dứt hợp đồng thử việc trước thời hạn không?
Như đã phân tích, hợp đồng bản chất là sự thỏa thuận của các bên khi giao kết hợp đồng.
Thời gian thử việc căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019 quy định mỗi bên người sử dụng lao động hoặc người lao động có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động quy định chế độ thử việc đã giao kết và không phải chịu trách nhiệm báo trước thời gian và không phải bồi thường trong quá trình đang thử việc.
Như vậy, theo căn cứ trên nếu như đang trong quá trình thử việc, người lao động hoặc người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc trước thời hạn đã giao kết và không phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên còn lại.
3. Chấm dứt hợp đồng thử việc trước hạn người lao động có được trả lương?
Theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm, nghĩa vụ chi trả tiền lương cho người lao động, không có trường hợp nào người sử dụng lấy lương của người lao động mà không phải trả.
Và như trên phân tích việc chấm dứt hợp đồng thử việc trước thời hạn là quyền của người lao động, đó không phải là hành vi vi phạm nên khi người lao động nghỉ trước thời hạn thử việc thì vẫn được nhận lương đầy đủ theo thời gian mình đã làm việc tại công ty.
4. Mẫu hợp đồng thử việc :
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———-o0o———-
HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC
Chúng tôi gồm:
Một bên là Ông: …………..…
Chức vụ: ………………
Đại diện cho: ………………
Địa chỉ: ……………
Và
Một bên là: ……………
Sinh ngày ……. tháng …….. năm …….………
Nghề nghiệp:……………
Hộ khẩu thường trú tại:………………
Mang CMND số: ……….. do CA …….. cấp ngày …… tháng …… năm ………..
Thoả thuận ký kết Hợp đồng thử việc và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1: Ông (bà) ……….. làm việc theo loại Hợp đồng thử việc có thời gian là 03 tháng kể từ ngày …. tháng …. năm …. đến ngày …. tháng …. năm …………..
Tại địa điểm: ………………
Chức danh chuyên môn: ……………… Chức vụ: …………..
Công việc phải làm:
– Thực hiện công việc theo đúng chức danh chuyên môn dưới sự quản lý, điều hành của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm và uỷ quyền của Ban Giám đốc);
– Phối hợp với các bộ phận khác trong Công ty để phát huy hiệu quả công việc;
– Những công việc khác theo nhu cầu kinh doanh của Công ty và theo lệnh của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm và uỷ quyền của Ban Giám đốc)
Điều 2: Chế độ làm việc:
– Thời giờ làm việc: 48 giờ/tuần (sáng từ 8h đến 12h, chiều từ 13h30′ đến 17h30′);
– Được cấp phát những dụng cụ: Cần thiết theo yêu cầu công việc
– Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3: Nghĩa vụ và các quyền lợi của người lao động:
1. Quyền lợi:
– Phương tiện đi lại làm việc: Cá nhân tự túc;
– Mức lương thử việc:
– Phụ cấp: Tự túc
– Hình thức trả lương: Trả 01 lần vào ngày 15 hàng tháng;
– Nghỉ hàng tuần: 01 ngày (Chủ Nhật)
– Chế độ đào tạo: Theo quy định của Công ty và yêu cầu công việc. Trong trường hợp NV được cử đi đào tạo thì NV phải hoàn thành khoá học đúng thời hạn, phải cam kết sẽ phục vụ lâu dài cho Công ty sau khi kết thúc khoá học và được hưởng nguyên lương; các quyền lợi khác như người đi làm. Nếu sau khi kết thúc khóa đào tạo mà nhân viên không tiếp tục hợp tác với Công ty thì nhân viên phải hoàn trả lại 100% phí đào tạo và các khoản chế độ đã được nhận trong thời gian đào tạo.
– Những thoả thuận khác: Trong vòng 15 ngày (làm việc) kể từ ngày ký kết hợp đồng thử việc này, vì bất cứ lý do gì mà người lao động không tiếp tục cộng tác với công ty (kể cả trong trường hợp công ty thông báo chấm dứt hợp đồng thử việc trước thời hạn) thì người lao động cam kết sẽ không yêu cầu công ty phải thanh toán bất cứ chế độ và quyền lợi nào của người lao động trong thời gian nêu trên.
2. Nghĩa vụ:
– Hoàn thành những nội dung đã cam kết và những công việc trong Hợp đồng;
– Nộp văn bằng, chứng chỉ bản sao y chứng thực có thời hạn trong vòng 06 tháng tính đến ngày nộp ( có học hàm cao nhất theo đúng chức danh chuyên môn) cho Công ty ngay khi ký hợp đồng thử việc này.
– Chấp hành nọi quy lao động, an toàn lao động, kỷ luật lao động…..
– Tuyệt đối không sử dụng khách hàng của công ty đê trục lợi cá nhân;
– Trong thời gian hiệu lực hợp đồng và trong vòng 24 tháng kể từ khi nghỉ việc tại Công ty nhân viên không được phép : Cung cấp thông tin, tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty ra ngoài, không được phép hợp tác, sản xuất, kinh doanh, làm đại lý sử dụng, tiết lộ thông tin về khách hàng, mặt hàng, sản phẩm tương tự của Công ty cho bất kỳ tổ chức cá nhân nào nhằm phục vụ công việc riêng cho mình mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản từ phía công ty.Trường hợp bị phát hiện – Cá nhân đó sẽ bị khởi tố trước pháp luật.
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động:
1. Nghĩa vụ:
– Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều khoản trong hợp đồng;
– Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng này.
– Bảo quản văn bằng, chứng chỉ gốc( nếu có ) cho nhân viên trong thời gian hiệu lực hợp đồng.
– Hoàn trả lại văn bằng, chứng chỉ gốc (nếu có) cho nhân viên sau khi nhân viên đã hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết tại hợp đồng thử việc này.
2. Quyền hạn:
– Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo Hợp đồng (bố trí, điều chuyển, tạm ngừng việc);
– Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng thử việc, kỷ luật người lao động theo quy định của pháp luật, và nội quy lao động của Công ty.
Điều 5: Điều khoản thi hành:
– Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng thử việc này thì áp dụng theo quy định của nội quy lao động và pháp luật lao động;
– Hợp đồng thử việc này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản và có hiệu lực kể từ ngày …. tháng …. năm ….
Hợp đồng làm tại:…………………….
Người lao động (Ký, ghi rõ họ tên) | Người sử dụng lao động (Ký, ghi rõ họ tên) |
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: Bộ luật lao động năm 2019.