Trường hợp đất nằm trong quy hoạch có được xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu không? Thủ tục xin cấp sổ đỏ đối với đất nằm trong quy hoạch như thế nào?
Kính chào Văn phòng Luật Dương Gia, tôi có thắc mắc nhờ các luật sư hỗ trợ tư vấn giúp tôi vấn đề như sau:
Năm 1982, ba mẹ tôi có khai hoang một mảnh đất để ở và trồng cây (Tỉnh Quảng Trị). Sau đó, gia đình tôi có nộp hồ sơ xin cấp Giấy CNQSD đất, tuy nhiên thời điểm đó chỉ đưa một phần diện tích của mảnh đất này vào sổ đỏ. Phần diện tích còn lại gia đình tôi vẫn sử dụng trồng cây lâu năm ổn định cho đến hiện tại mà không có bất kì tranh chấp nào.
Sau khi tìm hiểu một số quy định tại Điều 101, Luật Đất Đai 2013, gia đình tôi muốn nộp hồ sơ xin cấp Giấy CNQSD đất cho phần diện tích đất còn lại. Tuy nhiên khi đến UBND xã xin xác nhận về nguồn gốc & tình trạng của mảnh đất này để bổ sung hồ sơ thì được UBND xã phản hồi bằng văn bản rằng: “Phần diện tích đất này nằm trong quy hoạch đất ở để đấu giá quyền sử dụng đất theo đồ án quy hoạch nông thôn mới xã định hướng đến năm 2030, UBND xã không xem xét cấp Giấy CNQSD đất phần diện tích này. Hiện gia đình tôi được tiếp tục sử dụng đất đến khi Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích khác.”
1. Dựa vào những thông tin nêu ở trên, phần diện tích đất mà gia đình tôi khai hoang và đang sử dụng ổn định, không có tranh chấp từ năm 1982 đến nay thì có đủ điều kiện được cấp Giấy CNQSD đất theo quy định của Pháp luật hay không?
2. Việc UBND xã trả lời gia đình tôi rằng phần diện tích đất này “nằm trong quy hoạch” nên không được cấp Giấy CNQSD đất có đúng theo quy định Pháp luật hay không?
Theo như tôi tìm hiểu trong quy định tại Điều 101, Luật Đất Đai 2013 chỉ thấy đề cập đến việc “phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt” chứ không quy định là đất nằm trong hay ngoài quy hoạch. Luật sư có thể giải thích thêm cho tôi rõ hơn về quy định này hay không? Và xét theo điều kiện này, mảnh đất của gia đình tôi có phù hợp với quy hoạch hay không?
Hiện tại ở địa phương chúng tôi, có một số hộ gia đình xin cấp Giấy CNQSD đất cho đất khai hoang tương tự như trường hợp gia đình tôi thì vẫn được cấp sổ đỏ bình thường.
3. Nếu như mảnh đất của chúng tôi đủ điều kiện để xin cấp Giấy CNQSD đất thì nhờ luật sư hướng dẫn chúng tôi chuẩn bị hồ sơ cũng như quy trình nộp đơn theo đúng trình tự Pháp luật quy định. Trường hợp UBND xã từ chối xác nhận thì chúng tôi có thể nộp hồ sơ trực tiếp lên Văn phòng đăng kí đất đai của huyện theo Khoản 3 Điều 70
4. Theo quy định của Pháp luật, nếu được cấp Giấy CNQSD đất thì chúng tôi có phải đóng các khoản thuế hay lệ phí nào?
Rất mong nhận được sự tư vấn từ các Anh/ Chị luật sư.
Trân trọng,
NỘI DUNG TƯ VẤN
Đối với yêu cầu của Anh, Luật Dương Gia tư vấn như sau:
1. Dựa vào những thông tin nêu ở trên, phần diện tích đất mà gia đình tôi khai hoang và đang sử dụng ổn định, không có tranh chấp từ năm 1982 đến nay thì có đủ điều kiện được cấp Giấy CNQSD đất theo quy định của pháp luật hay không?
Theo thông tin Anh cung cấp thì đất được ba mẹ Anh khai hoang vào năm 1982. Sau đó, gia đình Anh có nộp hồ sơ xin cấp Giấy CNQSD đất, tuy nhiên thời điểm đó Nhà nước chỉ đưa một phần diện tích của mảnh đất này vào sổ đỏ. Phần diện tích còn lại gia đình Anh vẫn sử dụng trồng cây lâu năm ổn định cho đến hiện tại mà không có bất kì tranh chấp nào.
Đối chiếu với Luật đất đai 2013 thì điều kiện cấp Giấy CNQSD đất của gia đình anh được quy định tại Điều 101 như sau:
“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Do không rõ đất của gia đình Anh thuộc khu vực cụ thể nào tại Quảng Trị nên căn cứ theo Điều 101 Luật đất đai 2013 nêu trên, Luật Dương Gia chia thành 02 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật đất đai 2013
Theo đó, đất của gia đình Anh được cấp Giấy CNQSD đất nếu có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Đất sử dụng trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực (trước ngày 01/7/2014): Gia đình Anh khai hoang vào năm 1982 nên đáp ứng điều kiện này.
(2) Đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013
Các giấy tờ theo Điều 100 Luật đất đai 2013 là những giấy tờ sau đây:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước 15/10/1993;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất gồm:
+ Bằng khoán điền thổ.
+ Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
+ Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
+ Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
+ Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
+ Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
+ Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được UBND cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ gồm:
+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
- Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất
- Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
- Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
- Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
+ Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
+ Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
+ Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Theo thông tin Anh cung cấp, đất này của gia đình Anh là do khai hoang từ năm 1982, không rõ gia đình Anh có một trong các giấy tờ trên hay không. Nếu có thì gia đình Anh thuộc diện cấp Giấy CNQSD đất theo Điều 100 Luật đất đai 2013. Nếu không có thì mới áp dụng theo Điều 101 Luật đất đai 2013 này.
(3) Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
(4) Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp: Gia đình Anh đáp ứng điều kiện này.
Trường hợp 2: Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013
Theo đó, đất của gia đình Anh được cấp Giấy CNQSD đất nếu có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Đất không có giấy tờ theo Điều 100 Luật đất đai 2013
(2) Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai
(3) Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp
(4) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định (khoản 2 Điều 3 Luật đất đai 2013).
Còn quy hoạch xây dựng được hiểu là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh (khoản 30 Điều 3 Luật xây dựng 2014).
“Phù hợp với quy hoạch” là cụm từ được nhắc đến trong rất nhiều quy định pháp luật liên quan đến đất đai, xây dựng, đầu tư nhưng từ trước đến nay chưa có bất kỳ văn bản pháp luật nào định nghĩa thế nào là “Phù hợp với quy hoạch” mà trong thực tế ở đây có thể hiểu phù hợp với quy hoạch là việc sử dụng đất phù hợp với các nội dung ghi nhận trong quy hoạch. Có thể lấy một vài ví dụ cho Anh dễ hình dung như sau: Đất gia đình Anh đang sử dụng trồng cây nhưng trong quy hoạch thì đất này sẽ sử dụng làm đường giao thông/công viên cây xanh như vậy là không phù hợp với quy hoạch. Còn trong quy hoạch thể hiện đất đó vẫn là đất nông nghiệp hoặc không ghi nhận gì trong quy hoạch thì đất của gia đình Anh vẫn được coi là phù hợp với quy hoạch.
2. Việc UBND xã trả lời gia đình tôi rằng phần diện tích đất này “nằm trong quy hoạch” nên không được cấp Giấy CNQSD đất có đúng theo quy định Pháp luật hay không?
Theo như tôi tìm hiểu trong quy định tại Điều 101, Luật Đất Đai 2013 chỉ thấy đề cập đến việc “phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt” chứ không quy định là đất nằm trong hay ngoài quy hoạch. Luật sư có thể giải thích thêm cho tôi rõ hơn về quy định này hay không? Và xét theo điều kiện này, mảnh đất của gia đình tôi có phù hợp với quy hoạch hay không?
Hiện tại ở địa phương chúng tôi, có một số hộ gia đình xin cấp Giấy CNQSD đất cho đất khai hoang tương tự như trường hợp gia đình tôi thì vẫn được cấp sổ đỏ bình thường.
Trong quy hoạch hiểu theo nghĩa chính xác là khu đất đã có quy hoạch, nằm trong nội dung của quy hoach. Còn ngoài quy hoạch là khu đất đó hiện chưa có bất kỳ quy hoạch nào cả.
Tuy nhiên trong thực tế, chúng ta hay sử dụng cụm từ “trong quy hoạch” để chỉ những mảnh đất chịu hậu quả pháp lý không tốt do nằm trong quy hoạch như là thuộc diện bị thu hồi để làm đường giao thông/trường học/công viên cây xanh/khu tái định cư,…
Còn theo như nội dung UBND xã thông tin cho Anh là khu đất của gia đình Anh nằm trong quy hoạch đất ở để đấu giá quyền sử dụng đất theo đồ án quy hoạch nông thôn mới xã định hướng đến năm 2030 nghĩa là khu đất của gia đình Anh đã có quy hoạch và thuộc diện bị Nhà nước thu hồi bán đấu giá, nghĩa là UBND xã đang cho rằng đất của gia đình Anh không phù hợp với quy hoạch.
Nếu UBND xã trả lời là đúng, đất của gia đình Anh nằm trong diện bị Nhà nước thu hồi bán đấu giá thì đúng là đất của gia đình mình không phù hợp với nội dung quy hoạch. Tuy nhiên gia đình Anh cần kiểm tra lại (bằng cách liên hệ với UBND cấp huyện hoặc xem bản đồ quy hoạch được công bố công khia tại UBND xã và UBND huyện) xem có chính xác là đất của mình nằm trong quy hoạch như UBND xã trả lời hay không.
3. Nếu như mảnh đất của chúng tôi đủ điều kiện để xin cấp Giấy CNQSD đất thì nhờ luật sư hướng dẫn chúng tôi chuẩn bị hồ sơ cũng như quy trình nộp đơn theo đúng trình tự Pháp luật quy định. Trường hợp UBND xã từ chối xác nhận thì chúng tôi có thể nộp hồ sơ trực tiếp lên Văn phòng đăng kí đất đai của huyện theo Khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2013/NĐ-CP được hay không?
Về thủ tục cấp GCNQSD đất lần đầu Điều 70
(1) Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục gồm:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của
(2) UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a trên, UBND cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có)
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
(3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
(4) Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Căn cứ theo quy định trên thì việc xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký và xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch của UBND xã là một bước bắt buộc phải thực hiện (cả UBND xã và cả gia đình Anh) trong quy trình xin cấp Giấy CNQSD đất lần đầu. UBND xã phải có trách nhiệm những nội dung như trên, nếu không phù hợp quy hoạch thì có quyền xác nhận không phù hợp với quy hoạch chứ không được từ chối không xác nhận.
Và cũng theo mục (3) nêu trên thì gia đình Anh có quyền nộp hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất chứ không nhất thiết phải nộp hồ sơ tại UBND xã. Tuy nhiên nếu gia đình Anh nộp hồ sơ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cũng sẽ chuyển hồ sơ xuống UBND cấp xã để UBND cấp xã thực hiện các công việc tại mục (1) trên.
4. Theo quy định của Pháp luật, nếu được cấp Giấy CNQSD đất thì chúng tôi có phải đóng các khoản thuế hay lệ phí nào?
Trong trường hợp cấp Giấy CNQSD đất này thì gia đình Anh phải đóng các khoản thuế, lệ phí như sau:
– Phí đo đạc bản đồ;
– Lệ phí cấp Giấy CNQSD đất;
– Tiền sử dụng đất.
Các khoản phí trên sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo cụ thể khi gia đình Anh làm thủ tục tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất, tình trạng sử dụng đất,…
Trên đây là nội dung tư vấn Luật Dương Gia gửi đến Anh.
Trân trọng cảm ơn!