BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động. Tuy nhiên, có những trường hợp lao động cần nghỉ việc do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vậy, liệu người lao động có thể được báo giảm BHXH trước khi nghỉ việc hay không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc này và cung cấp thông tin chi tiết về quy trình báo giảm BHXH cho bạn đọc.
Mục lục bài viết
1. Có được báo giảm BHXH trước khi lao động nghỉ việc không?
Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH), doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho cơ quan BHXH khi có bất kỳ thay đổi nào về thông tin tham gia BHXH của người lao động. Việc thông báo này giúp đảm bảo tính chính xác và cập nhật của dữ liệu BHXH, góp phần bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Theo đó, hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao động tham gia BHXH bao gồm:
– Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân;
– Sổ BHXH;
– Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 98 của Luật BHXH Việt Nam hiện hành, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện báo giảm BHXH cho lao động khi:
– Lao động nghỉ việc: Bao gồm trường hợp nghỉ việc tự nguyện, chấm dứt
– Lao động nghỉ phép không lương kéo dài: Từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
– Lao động nghỉ ốm, thai sản: Từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
– Lao động không làm việc và không hưởng lương: Từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
Thủ tục báo giảm BHXH được quy định tại Thủ tục 1.3 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021.
Như vậy, đối chiếu theo quy định trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm phải báo giảm BHXH trước khi người lao động nghỉ việc, cụ thể theo các trường hợp mà chúng tôi đã nêu ở trên. Việc thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo và điều chỉnh thông tin tham gia BHXH là trách nhiệm của doanh nghiệp (người sử dụng lao động). Doanh nghiệp (người sử dụng lao động) cần chủ động thực hiện việc này để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ báo giảm lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Theo nội dung hướng dẫn về quy trình báo giảm lao động đối với các trường hợp người lao động chuyển đi; nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc được quy định tại Thủ tục 1.3 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021, doanh nghiệp, người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ báo giảm lao động bao gồm những giấy tờ sau:
(1) Đối với người lao động:
– Người lao động chưa có mã số bảo hiểm xã hội: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS).
– Người lao động đã có mã số bảo hiểm xã hội: Cung cấp mã số bảo hiểm xã hội cho đơn vị sử dụng lao động.
(2) Đối với đơn vị sử dụng lao động:
– Lập Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-LT).
– Lập Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
3. Thủ tục báo giảm lao động được thực hiện như thế nào?
Theo nội dung hướng dẫn về quy trình báo giảm lao động đối với các trường hợp người lao động chuyển đi; nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc được quy định tại Thủ tục 1.3 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021, doanh nghiệp thực hiện báo giảm lao động theo thủ tục như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Đơn vị sử dụng lao động lựa chọn nộp hồ sơ theo một trong các hình thức sau:
– Nộp trực tiếp: Tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp.
– Qua bưu điện: Gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội theo địa chỉ quy định.
– Nộp trực tuyến: Qua Cổng Dịch vụ công của bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Bước 2. Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ
Bước 3. Đơn vị nhận kết quả đã giải quyết, gồm:
Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành thẩm định và xử lý trong vòng 05 ngày làm việc.
Kết quả xử lý sẽ được thông báo cho doanh nghiệp qua văn bản, bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã báo giảm.
– Thẻ bảo hiểm y tế của người lao động đã báo giảm (nếu có).
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần lưu ý một số điểm sau khi thực hiện báo giảm lao động:
– Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho người lao động về việc báo giảm lao động.
– Doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
– Việc báo giảm lao động chậm trễ hoặc không đúng quy định có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bị phạt theo quy định của pháp luật.
4. Thời hạn báo giảm lao động là bao lâu?
Tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 50 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định như sau:
Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, tổ chức sử dụng dịch vụ:
– Lập và nộp hồ sơ: Đơn vị có trách nhiệm lập danh sách báo giảm người lao động và nộp hồ sơ theo quy định.
– Trích nộp bảo hiểm: Đơn vị phải trích nộp đầy đủ và đúng hạn tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm người cao tuổi cho người lao động.
– Lưu trữ hồ sơ: Đơn vị có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc tham gia bảo hiểm của người lao động và đơn vị theo quy định.
– Cung cấp thông tin: Đơn vị phải cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tham gia bảo hiểm khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
– Phổ biến pháp luật: Đơn vị có trách nhiệm phổ biến pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm người cao tuổi cho người lao động trong đơn vị.
– Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội: Đơn vị cần phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện các quy định về pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm người cao tuổi.
Đơn vị phải kịp thời lập danh sách báo giảm người lao động và gửi cơ quan bảo hiểm xã hội qua hệ thống giao dịch điện tử ngay trong tháng (tính đến ngày cuối cùng của tháng đó). Doanh nghiệp có thể thực hiện báo giảm mỗi tháng một lần để thuận lợi cho công tác theo dõi quản lý hồ sơ.
Trong trường hợp báo giảm lao động muộn không ty sẽ không bị xử phạt, tuy nhiên công ty sẽ phải đóng số tiền bảo hiểm y tế của các tháng báo giảm chậm và thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng hết tháng đó theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 điều 50 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của tổng giám đốc bảo hiểm xã hội việt nam và sửa đổi, bổ sung điều 1 của quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 của tổng giám đốc bảo hiểm xã hội việt nam;
Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế;
Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 về việc ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bảo hiểm xã hội việt nam;
Luật Bảo hiểm xã hội 2019.
THAM KHẢO THÊM: