Điều lệ công ty là một trong những văn bản nội bộ quan trọng của doanh nghiệp. Vì vậy trong quá trình soạn thảo và thực thi điều lệ doanh nghiệp yêu cầu sự hiểu biết pháp lý nhất định. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì cổ đông sáng lập có cần phải ký điều lệ công ty hay không?
Mục lục bài viết
1. Cổ đông sáng lập có phải ký điều lệ công ty không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 của Văn bản hợp nhất
(1) Điều lệ công ty bao gồm điều lệ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp và điều lệ công ty được sửa đổi bổ sung trong quá trình doanh nghiệp hoạt động.
(2) Điều lệ công ty bao gồm các nội dung cơ bản và chủ yếu như sau:
– Tên công ty, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tên chi nhánh/văn phòng đại diện, địa chỉ của chi nhánh/văn phòng đại diện của công ty;
– Ngành nghề kinh doanh của công ty, bốn điều lệ của công ty, tổng số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá của từng loại cổ phần đối với loại hình công ty cổ phần;
– Họ và tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh, chủ sở hữu công ty hoặc thành viên đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần. Phần bốn, giá trị góp vốn của mỗi thành viên đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, từng loại cổ phần, mệnh giá của từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập trong loại hình công ty cổ phần;
– Quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh, quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông trong loại hình công ty cổ phần;
– Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, thần thức thông qua quyết định của công ty, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ của công ty trong trường hợp có tranh chấp xảy ra;
– Số lượng và chức danh quản lý, quyền lợi và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, nguyên tắc phân chia quyền lợi và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
– Căn cứ xác định tiền lương, phương pháp xác định tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người quản lý và kiểm soát viên trong công ty;
– Trong trường hợp thành viên hoặc cổ đông có quyền yêu cầu mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;
– Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và quá trình xử lý lỗ trong hoạt động kinh doanh của công ty;
– Trường hợp giải thể công ty, quy trình giải thể, thủ tục thanh lý tài sản của công ty;
– Thể thức sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty.
(3) Điều lệ công ty khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh cần phải bao gồm họ tên và chữ ký của những người sau đây:
– Thành viên hợp danh trong loại hình công ty hợp danh;
– Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty trong trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
– Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật, hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên trong trường hợp thành viên là tổ chức đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
– Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật, hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập trong công ty đối với loại hình công ty cổ phần.
(4) Điều lệ công ty sửa đổi bổ sung cần phải có họ tên và chữ ký của những người sau đây:
– Chủ tịch hội đồng thành viên đối với loại hình công ty hợp danh;
– Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
– Người đại diện theo pháp luật đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
– Người đại diện theo pháp luật đối với loại hình công ty cổ phần.
Theo đó thì có thể nói, trong quá trình thành lập hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh, điều lệ của công ty cổ phần bắt buộc phải có chữ ký, họ và tên của các cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Hay nói cách khác, cổ đông sáng lập bắt buộc phải ký điều lệ công ty cổ phần trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền.
2. Điều kiện để trở thành một cổ đông sáng lập gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 120 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập. Theo đó:
– Công ty cổ phần mới thành lập bắt buộc phải có ít nhất số lượng 03 cổ đông sáng lập. Trong trường hợp công ty cổ phần được chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác thì sẽ không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần, trong trường hợp này thì điều lệ công ty trong thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bắt buộc phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc có chữ ký của các cổ đông phổ thông trong công ty cổ phần đó;
– Cổ đông sáng lập bắt buộc phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất với số lượng 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập công ty cổ phần;
– Trong khoảng thời gian ba năm được tính bắt đầu kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần sẽ được tự do chuyển nhượng cho các cổ đông sáng lập khác, đồng thời chỉ được phép chuyển nhượng cho người không được xác định là cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần nếu nhận được sự đồng ý của đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông sẽ không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông đó;
– Hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông của các cổ đông sáng lập trong khoảng thời gian ba năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây: Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, hoặc cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.
Theo đó thì có thể nói, cổ đông sáng lập không chỉ là cổ đông có quyền sở hữu cổ phần phổ thông mà còn là những cổ đông có nghĩa vụ phải mua cổ phần phổ thông tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, điều kiện để trở thành một cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần bao gồm:
– Sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông;
– Ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập của công ty cổ phần;
Cùng với các cổ đông sáng lập khác thực hiện thủ tục đăng ký mua ít nhất với số lượng 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký công ty cổ phần.
3. Cổ đông sáng lập trong công ty có thể mua cổ phần ưu đãi không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 114 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về các loại cổ phần. Theo đó:
– Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông, người sở hữu cổ phần phổ thông sẽ được coi là cổ đông phổ thông;
– Ngoài cổ phần phổ thông thì công ty cổ phần có thể có thêm cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi sẽ được gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại sau đây: Cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác theo điều lệ của công ty cổ phần và theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
– Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty cổ phần quy định hoặc do đại hội đồng cổ đông quyết định cụ thể;
– Mỗi cổ phần cùng loại sẽ tạo ra cho người sở hữu các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau;
– Cổ phần phổ thông sẽ không thể thực hiện thủ tục chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Ngược lại, cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần.
Theo đó, một cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần có thể vừa sở hữu cổ phần ưu đãi vừa sở hữu cổ phần phổ thông.
Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin chúng tôi cung cấp tới bạn đọc. Hy vọng đó là thông tin hữu ích để phục vụ cho bạn đọc trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật. Trân trọng!
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: