Bạn An tại Hải Phòng có đặt câu hỏi cho Luật Dương Gia: An đang làm việc tại một đơn vị tư nhân và muốn kê khai người phụ thuộc. Hiện tại An đang có một người bác chỉ làm nông nghiệp và không có thu nhập. Vậy câu hỏi đặt ra, theo quy định của pháp luật hiện nay thì cô, chú, bác không có thu nhập có được giảm trừ gia cảnh hay không?
Mục lục bài viết
1. Cô, chú, bác không có thu nhập có được giảm trừ gia cảnh?
Trước hết, giảm trừ gia cảnh được xem là số tiền được trừ trực tiếp vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, thu nhập từ tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh bao gồm các phần như sau:
– Giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế;
– Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế.
Theo đó thì có thể nói, việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc sẽ được thực hiện theo nguyên tắc, mỗi người phụ thuộc chỉ được phép tính giảm trừ gia cảnh một lần vào một đối tượng nộp thuế nhất định.
Căn cứ theo quy định tại Công văn 64951/CTHN-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội, có hướng dẫn thêm: Căn cứ vào các quy định và hướng dẫn về giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc, trong trường hợp người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký người phụ thuộc là cô ruột do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng được xác định là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật chuyên ngành và đáp ứng đầy đủ điều kiện được tính là người phụ thuộc căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 của Thông tư
Tiếp tục căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
– Con. Cụ thể bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài dã thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng. Cụ thể như sau:
+ Con trong độ tuổi dưới 18 tuổi, độ tuổi này cần phải tính đủ theo tháng;
+ Con trong độ tuổi từ 18 tuổi trở lên tuy nhiên bị khuyết tật, con không có khả năng lao động;
+ Con đang theo học trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội Việt Nam hoặc đang theo học nước ngoài tại bậc học đại học, bậc học cao đẳng, bậc học trung học trên học nghề, dạy nghề, trong đó bao gồm cả con từ đủ 18 tuổi trở lên đang học bậc Trung học phổ thông không có thu nhập/hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập khác nhau những vẫn không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cho vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế;
– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng. Cụ thể bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;
+ Ông bà nội, ông bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, bác ruột, chú ruột của người nộp thuế;
+ Cháu ruột của người nộp thuế. Cụ thể bao gồm con của anh ruột, con của chị ruột, con của em ruột của người nộp thuế;
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, cô ruột/chú ruột/bác ruột không nơi nương tựa (sống cô đơn, không có thân nhân, có thân nhân nhưng đã qua đời …) sẽ được coi là người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế khi thỏa mãn các điều kiện sau:
– Đối với trường hợp người đang trong độ tuổi lao động thì cần phải đáp ứng được đồng thời các điều kiện sau đây:
+ Là người bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân các tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập khác nhau tuy nhiên vẫn không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động không còn có khả năng thu nhập, hoặc có thu nhập bình quân các tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập khác nhau tuy nhiên vẫn không vượt quá 1.000.000 đồng.
Theo đó, trong trường hợp cô ruột/chú ruột/bác ruột không có thu nhập, không nơi nương tựa đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
2. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa được quy định thế nào?
Thành phần hồ sơ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình đăng ký người giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế, trong đó có cô ruột/chú ruột/bác ruột. Quá trình chuẩn bị hồ sơ là một giai đoạn đầu tiên khi thực hiện thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho cô/chú/bác. Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính (sửa đổi tại Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính), có quy định cụ thể về thành phần hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
Theo đó, thành phần hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cô ruột/chú ruột/bác ruột sẽ bao gồm các loại tài liệu giấy tờ như sau:
– Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc giấy khai sinh được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc các loại giấy tờ tài liệu khác có giá trị thay thế còn hiệu lực;
– Các loại giấy tờ tài liệu hợp pháp để xác định trách nhiệm và nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
– Đối với những người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì thành phần hồ sơ chứng minh cần phải có thêm các loại giấy tờ tài liệu chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động, đó có thể là giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với những người khuyết tật không còn khả năng lao động trên thực tế, hồ sơ bệnh án đối với những người mắc bệnh không có khả năng lao động (như mắc bệnh ung thư, suy thận mãn tính, bệnh AIDS …);
– Các loại giấy tờ tài liệu xác định mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đó có thể là các loại giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng của người nộp thuế theo quy định của pháp luật;
– Giấy xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc các loại giấy tờ tài liệu khác do cơ quan công an có thẩm quyền cung cấp;
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, bản tự khai đó cần phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng với người nộp thuế;
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, bản tự khai đó phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và người đó không có ai nuôi dưỡng (trong trường hợp người phụ thuộc không sống cùng với người nộp thuế).
Theo đó, thành phần hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cô/chú/bác sẽ bao gồm đầy đủ các loại giấy tờ và tài liệu nêu trên.
3. Mức giảm trừ gia cảnh dành cho cô, chú, bác không có thu nhập:
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, có quy định cụ thể về mức giảm trừ gia cảnh. Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được xác định như sau:
– Mức giảm trừ gia cảnh áp dụng đối với đối tượng nộp thuế là 11.000.000 đồng/tháng, tương ứng với 132.000.000 đồng/năm;
– Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc được xác định là 4.400.000 đồng/tháng.
Tức là người có thu nhập từ tiền công, tiền lương trên 11.000.000 đồng/tháng sau khi đã trừ đi toàn bộ số tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp từ thiện, đóng góp nhân đạo và các khoản được miễn thuế theo quy định của pháp luật thì cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Đồng thời, pháp luật cũng xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4.400.000 đồng/tháng. Tức là, nếu có một người phụ thuộc thì tổng thu nhập chịu thuế của người chịu thuế bắt buộc phải trên 15.400.000 đồng/tháng thì người đó mới phải có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Công văn 64951/CTHN-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội về việc đăng kí giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa;
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân;
– Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
– Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính;
– Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
THAM KHẢO THÊM: