Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân quận? Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận?
Đối với các cấp cơ quan nhà nước như chúng ta được tìm hiểu thì đều được phân chia tổ chức cơ cấu hệ thống các ban ngành, trực thuộc đơn vị có đơn vị là chủ quản, đơn vị giúp việc hay cơ quan phân chia tương ứng với cấp địa phương để thuận tiện trong việc quản lý, giám sát thực hiện toàn bộ công việc theo nhiệm vụ và quyền hạn được cấp trên phân cấp và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với những công việc đảm nhiệm đó.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Cơ cấu tổ chức Hội đồng nhân dân quận?
Tại Điều 2 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân đã quy định Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương. Dẫn chiếu thêm tại Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định về Hội đồng nhân dân như sau:
“1. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương và các quy định khác của luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.”
Như vậy, theo nội dung điều luật trên ta có thể thấy Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực trong khối cơ quan Nhà nước được bầu ra bởi nhân dân địa phương đại diện cho nhân dân về ý chí, nguyện vọng. Vì là cơ quan của nhà nước và được bầu ra do nhân dân nên Hội đồng nhân dân sẽ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ những hoạt động của mình đối với cấp trên và nhân dân địa phương đó.
Trong Hội đồng nhân dân lại được bầu ra nhiều chức danh khác đóng vai trò trong việc điều hành, quản lý hoạt động như bầu ra Đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân,… mỗi chức danh tương ứng với vai trò nhiệm vụ và quyền của mình như Ban của Hội đồng nhân dân thì có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án,.. .
Về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân quận
Hội đồng nhân dân quận cũng được bầu ra do cử tri ở quận gồm có các đại biểu Hội đồng nhân dân. Tại khoản 1 Điều 46 Luật tổ chức chính quyền địa phương đã nêu rõ vấn đề này như sau:
Các đại biểu Hội đồng nhân dân là do cử tri ở quận bầu ra nên việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân quận được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
– Quận có từ một trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
– Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở quận có từ ba mươi phường trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
Dựa trên hai nguyên tắc này có thể thấy số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân quận được bầu ra dựa trên số dân trong quận như luật đã định một trăm nghìn dân trở xuống thì bầu ra 30 đại biểu còn trên một trăm nghìn dân thì cứ mười lăm nghìn dân sẽ bầu thêm 01 đại biểu bổ sung vào Hội đồng và được xét dần theo tiêu chí không vượt quá số lượng đại biểu bầu ra.
Thường trực Hội đồng nhân dân quận gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Nội dung trên được nêu tại khoản 2 Điều 46 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Theo đó, thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân được bầu ra gồm có Chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy viên trưởng ban của Hội đồng nhân dân với nội dung hoạt động theo chuyên trách.
Ngoài việc bầu cử ra đại biểu Hội đồng nhân dân và cử ra cơ quan thường trực thì hội đồng nhân dân còn tiến hành một số việc tổ chức phân chia cơ cấu nữa đó là:
Hội đồng nhân dân quận thành lập Ban pháp chế và Ban kinh tế – xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân quận gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân quận quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Các đại biểu Hội đồng nhân dân quận được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân quận quyết định.
Như vậy, có thể thấy cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân quận được bầu cử, xây dựng theo một hệ thóng nhất định phù hợp và tuân thủ theo số lượng mà luật quy định. Theo đó cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân quận được bầu cử bao gồm đại biểu Hội đồng nhân dân, thường trực hội đồng nhân dân, Ban pháp chế và Ban kinh tế – xã hội. Tương ứng với mỗi một chức danh là nhiejm vụ, quyền hạn và trách nhiệm là khác nhau.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận?
Như chúng ta thấy thì tương ứng với mỗi một chức vụ được bổ nhiệm, bầu ra thì sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn tương ứng được phân công thực hiện. Đối với nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng nhân dân quận được quy định tại Điều 47 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 như sau:
– Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận.
– Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm
– Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trung hạn và hằng năm của quận trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
– Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách quận; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định, chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn quận trong phạm vi được phân quyền.
– Quyết định các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận.
– Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
-. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân phường.
– Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân quận bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật tổ chức chính quyền địa phương.
– Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân phường.
– Giải tán Hội đồng nhân dân phường trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn.
– Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân quận và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân quận xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Thông qua nội dung được trình bày theo Điều luật trên ta có thể thấy rằng việc thực hiện ban hành các quyết định nhiệm vụ và quyền hạn là trách nhiệm của Hội đồng nhân dân quận trong đó có bầu cử, bổ nhiệm miễn nhiệm các chức danh khác trong Hội đồng nhân dân thì có Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, còn đối với Ủy ban nhân dân cũng bao gồm các chức danh như Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân,…. .
Hội đồng nhân dân quận có quyền đưa các các quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và ngân sách địa phương,.. ngoài ra còn quyết định định các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp. Vì là cơ quan thuộc nhà nước nên buộc phải tuân theo pháp luật nên hội đồng nhân dân quận trực tiếp giám sát việc tuân thủ Hiến pháp nước Cộng hòa.
Trong quá trình Hội đồng nhân dân quận hoạt động thì là cơ quan có vai trò lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ hoặc bầu cử, bổ nhiệm, miễn nhiệm,…hoặc ngay cả trong việc Giải tán Hội đồng nhân dân phường khi xét thấy thiệt hại gây ra là nghiêm trọng.
Như vậy, có thể thấy nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận cũng tương ứng với nhiệm vụ quyền hạn chung đối với Hội đồng nhân dân nhưng đối với Hội đồng nhân dân quận thì mọi nhiệm vụ, quyền hạn sẽ tương ứng với cấp quận, rõ ràng vai trò, trách nhiệm của mình.