Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện? Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện?
Trong hệ thống phân cấp tổ chức đơn vị hành chính ở nước Việt Nam ta ở cùng một cấp thì tổ chức theo đơn vị hành chính huyện chính là một cách tổ chức chính quyền địa phương có những quyền và nghĩa vụ nhất định và được pháp luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định rất cụ tể. Đơn vị hành chính huyện cũng được tổ chức bao gồm Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện.
Cơ sở pháp lý:
– Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
– Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện
Tổ chức cấp chính quyền gần dân nhất phải luôn bám sát nguyên tắc xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Đã là chính quyền “của dân” thì bộ máy chính quyền đó phải do dân bầu, dân quyết định, dân giám sát bằng việc tự mình lựa chọn người đại diện, lựa chọn người đảm đương các công việc thực thi quyền lực nhà nước và giám sát, kiểm tra, đánh giá được hoạt động của bộ máy đó.
Tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định về tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện như sau:
“1. Hội đồng nhân dân huyện gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở huyện bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm bảy nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
b) Huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
c) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.”
Như vậy, việc thành lập ra Hội đồng nhân dân huyện chính là do trực tiếp nhân dân bầu ra, theo đúng nguyên tắc Nhà nước do dân. Người dân chính là người thường ngày tiếp xúc với các cử tri bầu Hội đồng nhân dân huyện, từ đó lựa chọn được cử tri mình tin tưởng, đại diện cho mình trong Hội đồng nhân dân. Số lượng đại biểu của Hội đồng nhân dân phụ thuộc và số dân của huyện. Theo quy định trên của luật, thì số lượng đại biểu tối đa của huyện quy định quận có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 20 đại biểu; có trên 100.000 dân được bầu tối đa 45 đại biểu (trước là 40 đại biểu nếu có trên 80.000 dân); quận có từ 30 phường trực thuộc trở lên có không quá 40 đại biểu, con số này đã được thay đổi tại Luật sửa đổi, bổ sung năm 2019 so với luật năm 2015 nhằm đảm bảo sự tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy nhà nước.
Tại Khoản 2, khoản 3 Điều 60 Luật Chính quyền địa phương năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định:
“2. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách
3. Hội đồng nhân dân huyện thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế – xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.”
Tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 thì việc tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân cấp huyện chỉ có Thường trực Hội đồng nhân dân với hai người (chủ tịch, phó chủ tịch) và có các ban; chủ tịch Hội đồng nhân dân thường là bí thư hoặc phó bí thư đảng ủy kiêm nhiệm. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện chủ yếu chỉ do phó chủ tịch chuyên trách đảm nhiệm; bộ máy giúp việc là công chức văn phòng- thống kê và phần lớn chỉ có một người, do vậy hiệu quả hoạt động không có, trong khi đây là cấp cơ sở, gần và sát dân nhất. Nhiều địa phương cho rằng, từ quy định của Hiến pháp 1992 đến thực tiễn hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện còn là một khoảng cách khá xa, là cơ quan quyền lực nhưng Hội đồng nhân dân nhiều khi không thực quyền.
Còn tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2019 thì có sự đổi mới căn bản đó là Hội đồng nhân dân huyện được thành lập các Ban bao gồm hai ban là Ban pháp chế và Ban kinh tế- xã hội. Chính sự thay đổi căn bản như vậy nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã nói chung và Hội đồng nhân dân huyện nói riêng. Và theo tinh thần của của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2014 là việc bố trí đội ngũ cán bộ thuộc các Ban hoạt động kiêm nhiệm tức là các thành viên Hội đồng nhân dân đồng thời thành viên các Ban. Quy định như vậy nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, cũng như tinh thần trách nhiệm của các thành viên Hội đồng nhân dân.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện được quy định tại Điều 26 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2019. Theo đó, thì Hội đồng nhân dân huyện có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
Thứ nhất, ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện. Là cơ quan quyền lực nhà nước, Hội đồng nhân dân huyện có quyền hạn ban hành các văn bản pháp luật. Văn bản pháp luật này có thể là những văn bản hướng dẫn các văn bản pháp luật của cấp trên, các văn bản quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, ….. Hội đồng nhân dân huyện hoạt động theo đa số, do đó Hội đồng nhân dân huyện ban hành các văn bản pháp luật dưới dạng Nghị quyết. Việc ban hành các văn bản của Hội đồng nhân dân huyện được ban hành theo hình thức và trình tự theo Luật Xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện. Là cơ quan quyền lực nên Hội đồng nhân dân huyện có quyền bầu nhân sự của Ủy ban nhân dân. Là cơ quan có quyền bầu nên Hội đồng nhân dân huyện cũng có quyền miễn nhiệm các cá nhân do mình bầu khi không đủ các điều kiện đảm nhiệm các chức danh đó.
Thứ ba, thông qua kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hằng năm của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Hội đồng nhân dân là cơ quan có quyền quyết định các vấn đề quan trọng nhất của địa phương, do vậy kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội cũng phải được Hội đồng nhân dân huyện phê duyệt rồi mới được gửi lên cơ quan cấp trên.
Hội đồng nhân dân huyện quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách huyện trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách huyện. Dự toán ngân sách là vấn đề vô cùng quan trọng của địa phương. Hoạt động dự toán thu, chi ngân sách được thực hiện theo
Hội đồng nhân dân huyện giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Giám sát việc thực hiện pháp luật nhằm để đảm bảo việc thực hiện pháp luật, giám sát để có thể phát hiện ra những sai phạm, xử lý kịp thời. Việc giám sát đó cũng nhằm nâng cao khả năng thực thi pháp luật và thượng tôn pháp luật, nâng cao tinh thần thực hiện pháp luật của các chủ thể thực hiện pháp luật đó.
Hội đồng nhân dân huyện thực hiện lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân huyện bầu theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Việc lấy phiếu tín nhiệm nhằm lấy ý kiến của dân về các thành viên của hội đồng, vì Hội đồng nhân dân huyện do dân bầu ra, và cũng do dân giám sát, kiểm tra. Việc dân giám sát, kiểm tra được thể hiện qua cách lấy phiếu tín nhiệm, thông qua lá phiếu tín nhiệm, người dân sẽ thể hiện sự hài lòng, đánh giá của của mình đối với đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.
Hội đồng nhân dân huyện bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Các đại biểu Hội đồng nhân dân làm việc trực tiếp trong Hội đồng nhân dân, các đại biểu khác dựa trên năng lực thực tế và quá trình làm việc của đại biểu để đánh giá, xem xét xem các đại biểu có thực hiện tốt vai trò của Hội đồng nhân dân hay không, khi không đủ năng lực thì sẽ bị bãi nhiệm theo quy định.
Hội đồng nhân dân huyện có thẩm quyền bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Đối với các văn bản trái pháp luật thì phải được bãi bỏ kịp thời, thì ngoài chủ thể ban hành văn bản trái pháp luật bãi bỏ thì Hội đồng nhân dân huyện cũng có thẩm quyền bãi bỏ những văn bản trái pháp luật đó theo thẩm quyền.